Chào Mừng Bạn Đến Với Blog Của Lớp K32a3 Khoa Luật ĐHQG Hà Nội

Để làm cho blog của lớp được phong phú hơn, cũng như cập nhật được đầy đủ thông tin của các thành viên trong lớp, tôi - Yamaham đề nghị mọi người tham gia gửi bài và ảnh của bản thân theo địa chỉ hòm thư của lớp: luatk32a3@gmail.com .Xin lưu ý bài và ảnh sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm

YAMAHAM

Nếu Bạn Không Chú Tâm Vào Học

Nếu Bạn Không Chú Tâm Vào Học
Hậu duệ của bạn sẽ như thế này đây

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2009

ÔN TẬP MÔN TỐ TỤNG DÂN SỰ

MỘT SỐ NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TỐ TỤNG DÂN SỰ
§1. Khái niệm và nguyên tắc
1. Phân tích khái niệm vụ án dân sự.
2. Đối tượng phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam?
3. Phân tích nguyên tắc trách nhiệm hoà giải của Toà án (Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự)?
4. Phân tích nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự)?
5. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự) ?
6. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9 Bộ luật tố tụng dân sự)?
7. Phân tích nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa án (Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự)?
8. Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử công khai (Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự)?
9. Phân tích nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử (Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự)?
10. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự) ?
11. Phân tích nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan và tổ chức (Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự)?
12. Phân tích nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự)?
13. Phân tích nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 11 Bộ luật tố tụng dân sự)?
14. Phân tích nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 12 Bộ luật tố tụng dân sự)?
15. Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số (Điều 14 Bộ luật tố tụng dân sự)?
16. Phân tích nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng (Điều 16 Bộ luật tố tụng dân sự)?
17. Phân tích nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự (Điều 20 Bộ luật tố tụng dân sự)?
18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của toà án (Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự)?
19. Phân tích nguyên tắc tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan và tổ chức (Điều 23 Bộ luật tố tụng dân sự)?
20. Phân tích khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự?
21. A xin ly hôn B được Tòa án xử chấp nhận và quyết định giao cháu C là con chung của vợ chồng cho B nuôi. Tuy B không yêu cầu A cấp dưỡng nuôi con nhưng xét điều kiện kinh tế và thu nhập của A, B Toà án đã quyết định buộc A phải cấp dưỡng nuôi cháu C 500000đồng/tháng cho tới khi cháu đủ 18 tuổi. Hỏi việc Toà án tự quyết định A phải cấp dưỡng nuôi con có xâm phạm quyền tự định đoạt của đương sự không? Tại sao?
22. A kiện B đòi mười lăm triệu đồng cho vay. Khi Tòa án hòa giải vụ án giúp A, B thỏa thuận giải quyết tranh chấp thì A và B đã thỏa thuận được với nhau mười lăm ngày sau B sẽ trả cho A mười hai triệu đồng. Thỏa thuận của A và B là tự nguyện và hợp pháp nên đã được Tòa án ra quyết định công nhận. Hỏi quan hệ giữa A và B phát sinh trong hòa giải vụ án là quan hệ pháp luật dân sự hay quan hệ pháp luật tố tụng? Tại sao?
§2. Thẩm quyền của tòa án
23. Phân tích khái niệm thẩm quyền của Tòa án? Phân biệt thẩm quyền của Tòa án với quyền hạn của Tòa án?
24. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Toà án?
25. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự của Tòa án?
26. Phân tích thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế của Tòa án?
27. Phân tích thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động của Tòa án?
28. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định cha mẹ cho con của Tòa án?
29. Phân tích thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể của Tòa án?
30. Phân tích thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí của Tòa án?
31. Phân tích thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về cấp dưỡng của Tòa án?
32. Phân tích thẩm quyền hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên và quyền thăm nom con sau khi ly hôn của Tòa án?
33. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ của Tòa án?
34. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ của Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự?
35. Phân tích thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại của Tòa án?
36. Phân tích thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện?
37. Phân tích thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
38. Trình bày cơ sở pháp luật quy định thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu?
39. Phân tích cơ sở pháp luật quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ?
40. Việc chuyển vụ án cho toà án khác và việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.
41. Phân tích việc nhập và tách vụ án dân sự? Cho ví dụ minh họa?
42. Đối với việc xin ly hôn, người phải đóng góp phí tổn nuôi con xin nộp một lần bằng hiện vật và họ đã nộp đủ. Nay người nuôi con lại đặt vấn đề xin thay đổi việc nuôi con hoặc đóng góp phí tổn nuôi con, toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết không?
43. Năm 1999 Uỷ ban nhân dân tỉnh H giao cho A sử dụng 150 m2 đất và cấp cho A giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó theo Luật đất đai 1993. A đã xây nhà để ở. Đến nay B lại kiện A đòi đất để sử dụng vì năm 2004 B đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003. Hỏi Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc này theo thủ tục tố tụng dân sự không? Tại sao?
44. Theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn của toà án thì A được nuôi con chung và B phải đóng góp phí tổn nuôi con. B xin nộp một lần bằng hiện vật và đã nộp đủ. Ba năm sau, A lại làm đơn xin thay đổi việc nuôi con. Trong trường hợp này, toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết không?
45. Cha mẹ chết, ông bà nuôi cháu. Nay ông bà xuất cảnh ra nước ngoài, nước tiếp nhận cho cư trú, yêu cầu phải có quyết định của toà án giao cho ông bà nuôi cháu mới cho nhập cảnh. Họ yêu cầu toà án giải quyết việc giao cho ông bà nuôi cháu. Vậy toà án có thẩm quyền thu lý giải quyết không?
46. A và B kết hôn và đăng ký hộ khẩu chung tại Hà Nội năm 1993. Từ năm 1995 quan hệ hai người bắt đầu mâu thuẫn, A chuyển vào Bình Dương làm ăn và ở luôn trong đó không về, B cũng về Thái Nguyên sinh sống. Năm 2006 B làm đơn xin ly hôn. Hỏi tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn giữa A và B.
47. A và B kết hôn 1999 và cư trú ở Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2002 B tự ý đi lao động ở Cộng hòa liên bang Nga từ đó vợ chồng mâu thuẫn. Tháng 10 năm 2006 A có đơn đến Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xin ly hôn B. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đang giải quyết vụ án thì tháng 12 năm 2006 B về nước và ở nhà mẹ đẻ ở Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Hỏi Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội có được tiếp tục giải quyết vụ án không? Tại sao?
48. Năm 1995, T 20 tuổi thuê nhà của bà X để ở suốt trong thời gian theo học ở trường đại học M. Sau ba tháng, thấy T lễ phép và chăm chỉ, bà X đã nhận T làm con nuôi và không thu tiền nhà của T nữa. Khi T tốt nghiệp đại học, bà X xin việc cho A ở thành phố. Kể từ khi có được công việc ổn định, T không quay lại thăm hỏi bà X nữa. Bà X bất bình với thái độ của T nên đã nộp đơn đến tòa án quận X yêu cầu: Tòa án tuyên bố chấm dứt việc nuôi con nuôi; Buộc T phải trả 9,6 triệu đồng tiền thuê nhà trong 4 năm và 10 triệu chi phí mà bà đã bỏ ra để xin việc cho T. Hỏi các yêu cầu của bà X có được tòa án thụ lý, giải quyết hay không?
49. A thuê B vận chuyển một số hàng mà A đã bán cho C từ Hà Nội vào Huế giao cho C. Đến Vinh B làm mất toàn bộ số hàng đó. Trong trường hợp này ai có thể kiện B đòi bồi thường số hàng đã mất được không? Nếu A cư trú tại Quận Đống Đa, Hà Nội, B cư trú tại Huyện Thường Tín, Hà Tây, C cư trú tại thành phố Huế thì Tòa án nào sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án?
50. A, B và C kiện D yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng 200 m­­­2 đất do bố mẹ họ là H và M để lại. Tuy H và M đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1999 nhưng Tòa án không thụ lý vụ án vì cho rằng tranh chấp chưa được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất hòa giải. Hỏi việc Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
51. A nhượng cho B 50 m2 đất lấy hai trăm triệu đồng. Sau khi thấy đất lên giá A đã thay đổi ý kiến trả lại tiền B nhưng không được B chấp nhận. Nay A khởi kiện B ra Tòa án yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa A và B. Tòa án đã không thụ lý vụ án vì cho rằng A chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất đó. Hỏi việc Toà án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
52. Vợ chồng A và B cư trú và làm việc tại Quận Cầu giấy, Hà Nội. Năm 2004, do vợ chồng mâu thuẫn B đã chuyển đến làm việc ở Quận Long Biên, Hà Nội và về sống cùng mẹ ở Quận Gia Lâm, Hà Nội. Nay A muốn xin ly hôn B. Hỏi A có thể gửi đơn xin đến Tòa án nào yêu cầu giải quyết?
53. Vợ chồng A, B quê ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tài sản chung của vợ chồng có hai ngôi nhà ở thành phố Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng trị giá khoảng ba tỷ đồng. Do yêu cầu công tác từ năm 2004 A, B chuyển về Quận Ba Đình, Hà Nội thuê nhà ở và làm việc. Nay A, B thuận tình xin ly hôn. Hỏi A, B có thể thỏa thuận yêu cầu Tòa án thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giải quyết việc ly hôn của họ được không? Tại sao?
54. B có vườn cây giáp vườn cây của A. Để tưới cây B phải dẫn nước qua vườn cây của A. Trong một lần dẫn nước tưới cây B vô ý để nước tràn vào vườn cây của A làm chết một số cây từ đó A không cho B dẫn nước tưới cây qua vườn cây của mình nữa. Không có đường dẫn nước khác để tưới cây trong vườn của nên B đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc A cho B dẫn nước tưới cây qua vườn cây của A. Tòa án không thụ lý vụ án vì cho rằng tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Tòa án. Hỏi việc Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
55. A có người con trai là B. Tuy đã trưởng thành nhưng B lười không chịu lao động, chơi bời và hay đánh bạc. Để có tiền đánh bạc B thường về nhà lấy trộm tài sản của gia đình đem bán. Giáo dục con mãi không được, chán nản A đã làm đơn yêu cầu Tòa án cắt đứt quan hệ cha con với B. Hỏi Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của A không? Tại sao?
56. Năm 2002 do già yếu và các con không chịu nuôi dưỡng nên bà A đã đến ở với ông H là em trai bà. Nay con trai bà A là anh B yêu cầu ông H giao bà cho anh nuôi dưỡng nhưng không được ông chấp nhận nên xảy ra tranh chấp. Anh B đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông H giao bà A cho anh nuôi dưỡng. Hỏi Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không? Tại sao?
§3. Người tham gia vụ án dân sự
57. Trình bày khái niệm và thành phần đương sự trong vụ án dân sự?
58. Trình bày khái niệm nguyên đơn, bị đơn. Cho ví dụ.
59. Trình bày việc tham gia tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
60. Trình bày năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự?
61. Trình bày năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự?
62. Phân tích việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự?
63. Trình bày việc tham gia tố tụng dân sự của người đại diện theo pháp luật?
64. Trong cùng một vụ án dân sự, các đương sự có thể ủy quyền cho nhau tham gia tố tụng được hay không?
65. Trình bày việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự?
66. Trình bày việc tham gia tố tụng của người đại diện do đương sự ủy quyền?
67. Trình bày việc tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của đương sự ?
68. Trình bày việc tham gia tố tụng dân sự của người giám định?
69. Trình bày việc tham gia tố tụng dân sự của người làm chứng?
70. Trình bày việc tham gia tố tụng dân sự của người phiên dịch?
71. Trình bày khái niệm và thành phần người tiến hành tố tụng dân sự?
72. Trình bày các căn cứ thay đổi Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân?
73. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự?
74. Trình bày việc tham gia tố tụng của Viện kiểm sát?
75. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán?
76. Trình bày các căn cứ thay đổi Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong tố tụng dân sự?
77. Trình bày các căn cứ thay đổi Kiểm sát viên và Thư ký Tòa án trong tố tụng dân sự?
78. Phân tích việc tham gia tố tụng của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?
79. Trình bày thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng dân sự?
80. Phân tích nhiệm vụ, quyền hạn trong tố tụng dân sự của Hội thẩm nhân dân?
81. Trường hợp nào kiểm sát viên, thư ký toà án, người giám định, người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi.
82. Trường hợp nào thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
83. Ông X là hội thẩm nhân dân tòa án quận H. Tháng 1/2007, ông X đã tahy mặt tổ dân phố hòa giải tranh chấp giữa A và B thuộc địa bàn ông cư trú. Sau đó A lại kiện B ra tòa án quận H yêu cầu giải quyết tranh chấp. Chánh án tòa án quận lại phân công ông X tham gia hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án này. Ông X có phải từ chối tiền hành tố tụng hoặc bị thay đổi hay không?
84. Ngày 15/10/2005, A đứng ra bảo lãnh cho B vay của C hai mươi triệu đồng, thời hạn vay một năm. Nay do B không trả được nợ nên C đã kiện A đến Tòa án yêu cầu trả nợ cho C. Hỏi trong vụ án này Tòa án phải triệu tập những ai đến tham gia tố tụng? Hãy xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
85. A là người thuộc dân tộc Thái nhưng từ nhỏ đã sống ở Hà Nội nên rất giỏi tiếng Việt. Nay A bị B khởi kiện ra Tòa án đòi nhà cho thuê. Để gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án A đã không sử dụng tiếng Việt mà sử dụng tiếng Thái để tham gia tố tụng và yêu cầu Tòa án cử phiên dịch cho mình. Hỏi Tòa án có phải chấp nhận yêu cầu của A không? Tại sao?
86. A, B và C kiện D yêu cầu chia thừa kế di sản của bố mẹ để lại. H được B và D nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án. Hỏi Tòa án có thể chấp nhận H tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho B và D được không? Tại sao?
87. Do đang theo học tại Trường Đại học xây dựng nên Nguyễn Văn A lấy tên anh trai là Nguyễn Văn B ký hợp đồng lao động với Công ty cổ phần xây dựng X. Khi phát hiện có sự gian dối trong việc ký kết hợp đồng của A, Công ty cổ phần xây dựng X muốn khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng đó. Hỏi Công ty cổ phần xây dựng X phải kiện Nguyễn Văn A hay Nguyễn Văn B yêu cầu hủy hợp đồng. Hãy xác định tư cách đương sự trong vụ án?
88. C kiện B ra Tòa án nhân dân huyện M yêu cầu trả năm triệu đồng tiền vay. A được B uỷ quyền tham gia tố tụng trong vụ án. Thẩm phán D được Tòa án nhân dân huyện M giao giải quyết vụ án lại là người thân thích của A. Hỏi Thẩm phán D có phải bị thay đổi không? Tại sao?
89. A ủy quyền cho B kiện C đến Tòa án yêu cầu trả nợ mười triệu đồng. Tòa án đang giải quyết vụ án thì A bị tai nạn giao thông chết, các con của A là D và E đã kế thừa tham gia tố tụng. Hỏi B có quyền tiếp tục tham gia tố tụng trong vụ án không? Tại sao?
90. A là Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Q. A đã tham gia hòa giải tranh chấp giữa X và Y ở tổ hòa giải nơi cư trú nhưng không thành. Nay X kiện Y ra Tòa án nhân dân huyện H. Tòa án nhân dân huyện H đã phân công A tham gia Hội đồng xét xử vụ án này. Hỏi việc ông A tham gia Hội đồng xét xử vụ án có vi phạm pháp luật tố tụng dân sự không? Tại sao?
91. Trong một vụ xô xát giữa T và H hai bà cùng bị thiệt hại. Nay T kiện H đòi bồi thường 2 triệu đồng, sau đó H cũng kiện T đòi bồi thường 1 triệu đồng. Vậy Toà án có thể giải quyết yêu cầu của các đương sự trong cùng vụ án được không? xác định vị trí tố tụng của các đương sự trong vụ án?
92. A cho B mượn xe, B bán lại cho C. Nay thấy C đang chiếm giữ xe của mình, A muốn kiện đòi lại. Vậy A có thể kiện C đòi lại xe không? Xác định các quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án?
93. A cho B mượn xe, B gửi xe tại bãi trông xe của C sau đó C làm mất xe. A muốn kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy A có thể kiện C đòi bồi thường hay không? Xác định các quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án?
94. H xin ly hôn X được toà án xử chấp nhận. X được giao nuôi T là con chung của hai người. Trong một vụ tai nạn X chết, vậy H có thể kiện bồi thường thiệt hại được không?
95. Ông X là thẩm phán quận H có con trai là Y. Một lần Y bị M kiện đòi phải bồi thường chiếc xe máy mà trước đó, Y đã mượn của M nhưng đã đánh mất. Ông X có thể đại diện cho con để tham gia tố tụng được hay không?
96. X là bảo vệ của cơ quan, X được giao súng để bảo vệ cơ quan. Trong một lần lau súng, X đã sơ ý để súng cướp cò gây tai nạn cho B, nay B kiện đòi bồi thường. Hãy xác định vị trí tố tụng của đương sự?
97. H bị phạt 3 năm tù vì tội trộm cắp tài sản công dân, tháng 9 năm 1999, H được trả tự do trước thời hạn vì cải tạo tốt. Tháng 7 năm 2000, bạn của H là K kiện người hàng xóm của H là G về việc đòi nợ. Do có thâm thù với G nên H đề nghị K để cho mình làm người đại diện của K trước tòa án và hai người đã lập hợp đồng ủy quyền tại phòng công chứng Nhà nước số 1 tỉnh X. Tòa án có thể chấp nhận H là đại diện cho K tham gia tố tụng hay không?
98. Là Thẩm phán của Tòa án nhân dân thị xã Q năm 2004 H đã tham gia giải quyết vụ án đòi nhà cho thuê giữa A và B. Nay A lại khởi kiện đến Tòa án nhân dân thị xã Q yêu cầu giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán ngôi nhà này giữa A và C. Hỏi H có thể tham gia giải quyết vụ án này không? Tại sao?
99. A bán một chiếc xe máy cho C. Khi biết được việc này B kiện C đòi lại vì cho rằng chiếc xe đó là tài sản riêng của mình, tuy A là chồng nhưng không có quyền bán. Hỏi trong vụ án này Tòa án phải triệu tập những ai tham gia tố tụng? Hãy xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự của họ?
100. Trong một vụ tai nạn giao thông do A gây ra H là người bị hại. H đã khởi kiện A đến Tòa án yêu cầu bồi thường. Tòa án đã không thụ lý vụ án vì cho rằng H bị câm điếc bẩm sinh nên không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Hỏi việc Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
101. B khởi kiện yêu cầu A bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông do A gây ra. A bị câm nên C là bố của A muốn tham gia tố tụng phiên dịch cho A nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án không chấp nhận. Hỏi việc Tòa án không chấp nhận C là người phiên dịch cho A là đúng hay sai? Tại sao?
102. A xin ly hôn B và yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Qua xác minh, Tòa án biết được vợ chồng A, B còn đang nợ C số tiền là 10 triệu đồng. Hỏi Tòa án có phải triệu tập C đến tham gia tố tụng không? Hãy xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
103. A, B và C khởi kiện D yêu cầu chia thừa kế. Do không có điều kiện tham gia tố tụng nên A, B đã ủy quyền cho C đại diện cho mình tham gia tố tụng. Hỏi trong một vụ án các đương sự có thể ủy quyền cho nhau tham gia tố tụng được không? Tại sao?
104. . A cho B vay 100 triệu đồng. B đã dùng số tiền này cho C vay với lãi suất cao hơn. Đến hạn phải trả nợ, C không có tiền trả B vì vậy B cũng không có tiền trả A. Sau nhiều lần đòi nợ B không được, A đã khởi kiện B ra Tòa án yêu cầu trả nợ. Hỏi trong vụ án này Tòa án có phải triệu tập C đến tham gia tố tụng không? Tại sao? Hãy xác định tư cách tố tụng của các đương sự trong vụ án?
§4. Chứng cứ
105. Trình bày khái niệm và các thuộc tính của chứng cứ?
106. Việc phân loại chứng cứ và ý nghĩa của nó?
107. Hãy trình bày khái niệm chứng minh trong tố tụng dân sự?
108. Đối chất là gì? Những trường hợp phải đối chất và thủ tục đối chất?
109. Trình bày biện pháp thu thập chứng cứ định giá tài sản?
110. Trình bày biện pháp thu thập chứng cứ trưng cầu giám định?
111. Trình bày việc bảo quản chứng cứ trong tố tụng dân sự?
112. Phân biệt nguồn chứng cứ với phương tiện chứng minh?
113. Trình bày việc đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự?
114. Trình bày những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh? Cơ sở pháp luật quy định những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh?
115. Trình bày đối tượng chứng minh trong vụ việc dân sự?
116. Trình bày nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự?
117. Trình bày biện pháp thu thập chứng cứ yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ?
118. A kiện B đòi ba triệu đồng cho vay. Thấy bản hợp đồng vay tài sản giữa A và B do A xuất trình bị sửa chữa nên Tòa án đã quyết định trưng cầu giám định để làm rõ nội dung của chúng. Hỏi việc Tòa án tự quyết định trưng cầu giám định là đúng hay sai? Tại sao?
119. A tranh chấp với B, C về di sản của bố mẹ để lại. Để có căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, trước khi khởi kiện B, C ra Tòa án huyện Q giải quyết A đã nhờ D (bạn của A) là Thẩm phán của Tòa án huyện Q tiến hành thu thập chứng cứ giúp. Hỏi việc thu thập chứng cứ của D trong trường hợp này có phải là hoạt động tố tụng dân sự không? Tại sao?
120. A đi xe máy nhanh và trái đường nên đã gây tai nạn cho B. Trong lúc A gây tai nạn cho B chỉ có C 14 tuổi chứng kiến. Nay B kiện A đến Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hỏi Tòa án có thể triệu tập C đến để lấy lời khai và dựa vào đó để giải quyết vụ án không? Tại sao?
121. A lập di chúc chia tài sản của mình cho các con là B, C và D nhưng bị thất lạc chỉ còn bản photocopy có chứng nhận hợp pháp của cơ quan công chứng Nhà nước. Khi C, D khởi kiện B yêu cầu chia thừa kế Tòa án đã căn cứ vào bản photocopy di chúc đó giải quyết vụ án. Hỏi việc Tòa án sử dụng bản photocopy di chúc để giải quyết vụ án có đúng không? Tại sao?
122. A khởi kiện B, C và D yêu cầu chia thừa kế. Sau khi hòa giải không thành Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa B, C và D yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản di chúc do A cung cấp nhưng không được Tòa án chấp nhận. Hỏi việc Tòa án không chấp nhận yêu cầu đó của các đương sự là đúng hay sai? Tại sao?
123. A, B kiện C yêu cầu chia thừa kế ngôi nhà do bố mẹ để lại. Do A, B yêu cầu Phòng tài nguyên môi trường huyện cung cấp tài liệu về quyền sở hữu nhà của bố mẹ họ không được đáp ứng nên đã yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ. Sau khi ra quyết định thu thập chứng cứ Thẩm phán đã giao cho Thư ký đến yêu cầu Phòng tài nguyên môi trường cung cấp các tài liệu liên quan đến ngôi nhà. Hỏi Thẩm phán giao cho Thư ký Tòa án thực hiện việc này đúng hay sai? Tại sao?
124. A khởi kiện yêu cầu B trả lại 500 m2 đất đã thuê từ năm 2001. Khi giải quyết vụ án, Tòa án thấy trên đất có nhà ở và một số công trình kiến trúc khác do B xây dựng. Tuy A và B không yêu cầu định giá nhưng Tòa án vẫn ra quyết định định giá các tài sản đó vì nếu không cho định giá thì không thể giải quyết đúng được vụ án. Hỏi việc Tòa án quyết định việc định giá như vậy là đúng hay sai? Tại sao?
§5. Án phí, biện pháp khẩn cấp tạm thời, thời hiệu tố tụng
125. Nguyên tắc xác định án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự phúc thẩm?
126. Những trường hợp nào được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí?
127. Những trường hợp nào người khởi kiện được trả lại tạm ứng án phí đã nộp.
128. Trình bày các phương thức cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng dân sự?
129. Trình bày thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự?
130. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời?
131. Trình bày biện pháp bảo đảm trong áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
132. Trình bày thẩm quyền, thủ tục áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời?
133. Trình bày trách nhiệm do yêu cầu, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng?
134. Trình bày quyền yêu cầu và quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
135. A kiện B đòi 100 triệu đồng, tòa án yêu cầu A nộp tạm ứng án phí 2.500.000 đồng. Sau khi A đã nộp số tiền trên tại đội thi hành án sở tại, tòa án đã thụ lý và bắt đầu điều tra thì A lại rút đơn kiện với lý do B đã thanh toán cho A bằng một hiện vật có giá trị tương đương. Trong trường hợp này số tiền tạm ứng án phí do A đã nộp được giải quyết như thế nào?
136. Năm 1999, A và B chết không để lại di chúc. Tài sản của hai người để lại chỉ còn căn nhà 40 phố H là có giá trị. Hai người có 4 con là C, D, E, F, trong đó D chết năm 1968 khi chưa có vợ, con. Năm 2007, C bán căn nhà được 7,5 tỷ đồng, C chia cho E và F mỗi người 1 tỷ . E, F không đồng ý vì cho rằng họ phải được hưởng 1/3 số tiền bán nhà và đã kiện ra tòa án đòi C trả thêm cho mỗi người 1,5 tỷ đồng. Tòa án đã xác định E, F phải nộp tạm ứng án phí được tính theo yêu cầu đòi thêm và mỗi người phải nộp 28.500.000 đồng. Nhận xét về cách tính tạm ứng án phí nói trên.
137. A thuận tình xin ly hôn B, cả hai đã thống nhất về phương án chia tài sản nên không yêu cầu tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, B yêu cầu A phải cấp dưỡng cho B một lần số tiền là 50 triệu đồng. Căn cứ vào các tình tiết của vụ việc tòa án quyết định A chỉ phải cấp dưỡng cho B 20 triệu đồng. Xác định án phí mà các đương sự phải nộp.
138. A kiện B đòi nợ 10 triệu với chứng cứ kèm theo đơn kiện là một tờ giấy nhận nợ có chữ ký của B. B phản đồi và cho rằng A giả chữ ký của B nên đã đề nghị tòa án trưng cầu giám định. Kết luận của người giám định cho thấy chữ ký của B là chữ ký thật nhưng có tuổi nhiều hơn những chữ viết khác trong giấy nhận nợ. Tòa án đã kết luận A đã lấy tờ giấy có sẵn chữ ký của B sau đó viết thêm nội dung nhận nợ vào phía trên, giấy nhận nợ đó là giả mạo. Trên cơ sở đó, tòa án quyết định bác yêu cầu đòi nợ của A. Hãy xác định nghĩa vụ nộp án phí, chi phí giám định mà các đương sự phải chịu.
139. A khởi kiện yêu cầu B trả tiền vay là 100 triệu đồng. Toà án xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của A, buộc B phải trả cho A số tiền nợ là 60 triệu đồng. Hỏi Tòa án phải quyết định số tiền án phí dân sự sơ thẩm các đương sự phải chịu như thế nào?
140. Trong một vụ xô xát A đã gây thiệt hại về tài sản và sức khỏe cho B. Do hai bên không thỏa thuận được việc bồi thường nên B đã khởi kiện A yêu cầu bồi thường 12 triệu đồng. Sau khi B nộp tiền tạm ứng án phí là ba trăm ngàn đồng và Tòa án đã thụ lý vụ án thì B lại thay đổi yêu cầu nâng mức bồi thường lên 20 triệu đồng. Hỏi B có phải nộp thêm tiền tạm ứng án phí không? Tại sao?
141. A khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định B là cha của cháu C và yêu cầu B cấp dưỡng nuôi cháu C. Do quá khó khăn nên cùng với việc nộp đơn khởi kiện A đã yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn tạm thời buộc B phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu C. Hỏi nếu Tòa án thụ lý vụ án thì có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn tạm thời buộc B thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được không? Tại sao?
142. Công ty A khởi kiện Công ty B đòi hai tỷ đồng về việc thực hiện hợp đồng lắp đặt máy. Cùng với việc khởi kiện Công ty A cũng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản năm trăm triệu đồng của Công ty B ở Ngân hàng X để bảo đảm việc thi hành án. Khi làm việc với Ngân hàng X Tòa án thấy ngoài tài khoản năm trăm triệu đồng thì Công ty B còn có các tài sản có giá khác gửi ở Ngân hàng X. Hỏi để bảo đảm việc thi hành án Toà án quyền quyết định phong tỏa cả các tài sản đó không? Tại sao?
§6. Khởi kiện, thụ lý vụ án
143. Trình bày nội dung cơ bản của giai đoạn khởi kiện, khởi tố vụ án dân sự?
144. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự? Nêu các thời điểm thụ lý vụ án dân sự?
145. Trình bày trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự (Điều 164, Điều 166 BLTTDS)?
146. Trình bày trình tự, thủ tục thụ lý vụ án dân sự?
147. Những trường hợp nào tòa án trả lại đơn cho người khởi kiện?
148. Trình bày trình tự, thủ tục trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự (Khoản 2 Điều 168 BLTTDS)?
149. Trình bày trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự (Điều 170 BLTTDS)?
150. Phân tích các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự?
151. Phân tích các căn cứ trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự quy định tại điểm a, b và c của khoản 1 Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự?
152. Phân tích các căn cứ trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự quy định tại điểm d, đ và e của khoản 1 Điều 168 BLTTDS?
153. Phân tích các trường hợp yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận (Khoản 2 Điều 176 BLTTDS)?
154. Phân tích quy định tại Điều 163 BLTTDS về phạm vi khởi kiện vụ án dân sự?
155. Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử trực tiếp, liên tục và bằng lời nói (Điều 197 BLTTDS)?
156. Phân tích phạm vi khởi kiện vụ án dân sự (Điều 163 BLTTDS)?
157. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự?
158. Trình bày thủ tục đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn?
159. A cho B thuê nhà giá một triệu đồng/tháng, trong thời hạn năm năm, từ năm 2004 đến 2009. Sau khi sử dụng một thời gian, đến tháng 10 năm 2006 B đã tự ý cho C thuê lại với giá một triệu sáu trăm ngàn đồng/tháng. Nay A kiện C đòi lại nhà? Hỏi A có quyền kiện C đòi nhà được không? Tại sao?
160. A cho B thuê 3000 m2 đất ở xã X, huyện Y, tỉnh M để trồng cây thuốc, thời hạn thuê là 5 năm. Sau khi trồng cây thuốc không có hiệu quả B đã cho C thuê lại để mở xưởng mộc trên đất đó nên giữa các bên đã xảy ra tranh chấp. A đã kiện C ra Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh M yêu cầu trả lại đất đó. Hỏi A có quyền kiện C đòi đất được không? Tại sao?
161. A khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Quận Y Hà Nội hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 150 m2 đất ở Phường X Quận Y Hà Nội giữa A và B vì B không trả đủ tiền theo hợp đồng. Tranh chấp chưa được Ủy ban Phường X Quận Y hòa giải. Hỏi Tòa án nhân dân Quận Y có thể thụ lý vụ án được không? Tại sao?
162. A cho B vay sáu mươi triệu đồng và thuê 3000 m2 đất ở xã X, huyện Y, tỉnh M để trồng cây thuốc, thời hạn vay và thuê là 5 năm. Sau khi trồng cây thuốc không có hiệu quả B đã tự ý mở xưởng mộc trên đất đó nên giữa các bên xảy ra tranh chấp. Nay A khởi kiện ra Toà án nhân dân huyện Y yêu cầu trả tiền vay và đất thuê. Hỏi Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh M có thể thụ lý giải quyết các yêu cầu của A trong cùng vụ án không? Tại sao?
163. A khởi kiện B đến Tòa án yêu cầu trả nợ mười triệu đồng. Do đơn khởi kiện không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 164 BLTTDS nên Tòa án đã yêu cầu A sửa chữa lại trong thời hạn ba mươi ngày. Mười hai ngày sau, A nộp lại đơn khởi kiện đã được sửa chữa thì Tòa án thấy rằng thời hiệu khởi kiện đã hết ba ngày trước đó nên Tòa án đã không thụ lý vụ án. Hỏi trong trường hợp này Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
164. A khởi kiện B đến Tòa án yêu cầu trả nợ mười triệu đồng. Sau khi hòa giải không thành Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm B yêu cầu Tòa án cho sao chép các chứng cứ, tài liệu do A cung cấp nhưng không được Tòa án chấp nhận. Hỏi việc Tòa án không chấp nhận yêu cầu sao chép chứng cứ, tài liệu của B là đúng hay sai? Tại sao?
165. A khởi kiện B yêu cầu trả hai mươi triệu đồng đã vay nhưng không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí đúng hạn nên Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Sau đó, A mới xuất trình cho Tòa án các chứng cứ, tài liệu chứng minh A nộp tiền tạm ứng án phí đúng hạn nhưng vì trở ngại khách quan nên không nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí đúng hạn. Hỏi nếu trong trường hợp này Tòa án phải giải quyết như thế nào?
166. A khởi kiện B yêu cầu trả hai mươi triệu đồng đã vay nhưng không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí đúng hạn nên Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Sau đó, A mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí nhưng không có các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho việc A nộp tiền tạm ứng án phí quá hạn là do trở ngại khách quan. Hỏi trong trường hợp này Tòa án có thụ lý vụ án không? Tại sao?
167. A khởi kiện yêu cầu B trả nhà đã thuê và tiền thuê nhà trong hai năm là hai mươi bốn triệu đồng. Sau khi hòa giải không thành Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, B đưa ra yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án buộc A trả lại số tiền ba mươi triệu đồng đã bỏ ra sửa chữa nhà. Hỏi tại phiên tòa B có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với A không? Tại sao?
168. H đã khởi kiện A đến Tòa án yêu cầu bồi thường trong một vụ tai nạn giao thông do A gây ra. Tòa án đã không thụ lý vụ án vì cho rằng H mới cung cấp được các chứng cứ, tài liệu chứng minh A là người gây thiệt hại cho mình còn chưa cung cấp đủ các chứng cứ, tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại thực tế xảy ra. Hỏi việc Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
169. Trong vụ tranh chấp giữa A và B về bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông thẩm phán H đã được Chánh án Tòa án phân công xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án lại phân công thẩm phán H giải quyết vụ án. Có ý kiến cho rằng việc Chánh án Tòa án lại phân công thẩm phán H giải quyết vụ án là sai vì H đã được phân công xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án? Theo anh (chị) ý kiến đó đúng hay sai? Tại sao?
170. Tuy mới kết hôn được năm tháng nhưng do vợ chồng mâu thuẫn không thể sống chung được nên A đã khởi kiện đến Tòa án xin ly hôn chồng là B. Tòa án đã không thụ lý vụ án vì cho rằng còn ba tháng nữa A mới đủ 18 tuổi nên không có quyền khởi kiện. Hỏi việc Tòa án không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
171. A khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định B là cha của cháu C và đã cung cấp cho Tòa án đầy đủ các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong đơn khởi kiện A đã ghi đúng địa chỉ của B nhưng B lại thay đổi chỗ ở thường xuyên nhằm trốn tránh việc tham gia tố tụng nên Tòa án không xác định được chỗ ở cụ thể của B để triệu tập B đến tham gia tố tụng. Hỏi Tòa án có thể thụ lý vụ án không? Tại sao?
§7. Chuẩn bị xét xử
172. Thời hạn chuẩn bị xét xử và nội dung cơ bản của giai đoạn chuẩn bị xét xử?
173. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của hòa giải vụ án dân sự?
174. Phân tích nguyên tắc tiến hành hòa giải vụ án dân sự?
175. Phân biệt thủ tục hoà giải do Toà án tiến hành với các đương sự tự thỏa thuận.
176. Phân tích phạm vi và nội dung hòa giải vụ án dân sự?
177. Phân tích quy định tại Điều 181 BLTTDS về những vụ án dân sự không được hòa giải?
178. Phân tích quy định tại Điều 182 BLTTDS về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được?
179. Phân tích thành phần và thủ tục hòa giải vụ án dân sự?
180. Trình bày thủ tục ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (Điều 187 BLTTDS).
181. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Tòa án có thể quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở những giai đoạn nào của tố tụng dân sự?
182. Phân tích các căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự quy định tại Điều 189 BLTTDS?
183. Trình bày thẩm quyền, thủ tục ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của quyết định này?
184. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Tòa án có thể quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở những giai đoạn nào của tố tụng dân sự?
185. Phân tích các căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS?
186. Trình bày thẩm quyền, thủ tục ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hậu quả pháp lý của quyết định này?
187. A là lái xe của Cơ quan X, trên đường lái xe đưa cán bộ của cơ quan này đi công tác đã gây tai nạn cho B. Nay B khởi kiện yêu cầu Cơ quan X bồi thường ba mươi triệu đồng. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập các đương sự đến tham gia hòa giải nhưng tại phiên hòa giải A vắng mặt. Hỏi Tòa án có thể tiến hành hòa giải giữa B và Cơ quan X hay phải hoãn phiên hòa giải để triệu tập lại? Tại sao?
188. Hai vợ chồng ly hôn, toà án đã hoà giải nhưng không thành, toà án đã lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành và lập biên bản về sự thoả thuận của các đương sự về việc ly hôn, chia tài sản, nuôi con.... Nhưng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản các đương sự lại đến toà án xin trở về đoàn tụ. Vậy toà án phải giải quyết như thế nào?
189. A kiện B đòi bồi thường thiệt hại, tòa án đã hòa giải và các bên đã thỏa thuận được về phương án bồi thường. Sau 7 ngày kể từ khi tòa án lập biên bản hòa giải thành, A lại xin rút đơn kiện. Tòa án sẽ phải giải quyết như thế nào?
190. A kiện B đòi nợ, tòa án đã hòa giải và các bên đã thỏa thuận được về phương án thanh toán bằng tiền là 10 triệu đồng. Sau 7 ngày kể từ khi tòa án lập biên bản hòa giải thành, A và B lại thỏa thuận với nhau một phương án thanh toán bằng hiện vật và thông báo cho tòa án biết. Tòa án sẽ phải giải quyết như thế nào?
191. A cho B mượn xe, sau đó B nói với C là xe của mình nhưng đã bị mất giấy tờ và bán cho C với giá 15 triệu đồng. Sau khi bị A đòi xe, C biết mình bị lừa nên đã đòi lại số tiền đã đưa cho B. Vì B không trả nên C đã kiện ra tòa án huyện. Trong trường hợp này, tòa án có hòa giải sự việc hay không?
192. A khởi kiện yêu cầu B bồi thường thiệt hại mười sáu triệu đồng. Tòa án xét xử buộc B bồi thường cho A mười hai triệu đồng. A kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xử lại vụ án. Trong thời gian kháng cáo, A và B thỏa thuận được với nhau là B bồi thường cho A mười bốn triệu đồng. Thẩm phán Tòa án cấp phúc thẩm phụ trách việc giải quyết vụ án đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của họ. Hỏi việc Thẩm phán Tòa án cấp phúc thẩm phụ trách việc giải quyết vụ án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự là đúng hay sai? Tại sao?
193. A khởi kiện yêu cầu B trả hai mươi triệu đồng tiền đã vay. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì B bị mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án không thể giải quyết vụ án đúng trong thời hạn do pháp luật quy định. Vì vậy, Chánh án Tòa án đã quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án thêm hai tháng. Hỏi việc Chánh án Tòa án gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
194. A khởi kiện yêu cầu B trả lại 500 m2 đất đã thuê từ năm 200 Khi Tòa án đang giải quyết vụ án thì B bị mất năng lực hành vi dân sự và chưa xác định được người đại diện. Hỏi trong trường hợp này Tòa án có quyền tự mình quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án không hay Tòa án chỉ được quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có yêu cầu của A? Tại sao?
195. A kiện B đòi hai mươi triệu đồng tiền vay và hai triệu đồng tiền lãi của số tiền đó. Khi Tòa án hòa giải vụ án thì A và B đã thỏa thuận được với nhau B phải trả ngay cho A tất cả mười bốn triệu đồng. Trong thời gian bảy ngày, kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành A, B lại thỏa thuận được B phải trả cho A tất cả mười sáu triệu đồng nhưng thời gian trả nợ được gia hạn thêm sáu tháng. Hỏi Tòa án có thể công nhận sự thỏa thuận mới của đương sự không? Tại sao?
196. A kiện B yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng 200 m­­­2 đất do bố mẹ họ là H và M để lại. Tòa án đang giải quyết vụ án thì A bị mất năng lực hành vi dân sự và chưa xác định được người đại diện nên Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Nay A đã có C đại diện tham gia tố tụng và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. Hỏi việc tính thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án trong trường hợp này như thế nào?
197. Công ty A khởi kiện yêu cầu Công ty B trả hai tỷ đồng còn thiếu theo hợp đồng mua hai trăm tấn thép giữa hai công ty. Sau khi nhận được thông báo về việc Tòa án đã thụ lý vụ án Công ty B có yêu cầu phản tố yêu cầu Công ty A trả mình hai tỷ bốn trăm triệu đồng tiền còn thiếu theo hợp đồng mua than giữa hai công ty. Hỏi trong trường hợp này thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính như thế nào?
198. A khởi kiện B ra Tòa án nhân dân Quận Y yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 150 m2 đất giữa A và B vì B không trả đủ tiền theo hợp đồng. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân Quận Y thấy A chưa được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này? Hỏi Tòa án có thể hòa giải để giúp các đương sự giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu này không? Tại sao?
§8. Phiên tòa sơ thẩm
199. Trình bày các công việc chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự?
200. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự?
201. Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm.
202. Tòa án hoãn phiên tòa sơ thẩm trong những trường hợp nào?
203. Trình bày thủ tục và thẩm quyền quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm?
204. Trình bày thời hạn và thủ tục hoãn phiên tòa sơ thẩm?
205. Phân tích quy định tại Điều 233 BLTTDS về phát biểu khi tranh luận và đối đáp tại phiên tòa sơ thẩm?
206. Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm khác nhau ở những điểm cơ bản nào?
207. Phân tích quy định tại Điều 202 BLTTDS về xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm?
208. Phân tích quy định tại Điều 220 BLTTDS về công nhận sự thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm?
209. Trình bày những vấn đề cơ bản về thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm?
210. Phân tích các căn cứ hoãn phiên tòa sơ thẩm?
211. Tòa án xét xử vắng mặt những người được triệu tập trong những trường hợp nào?
212. A, B và C khởi kiện D yêu cầu chia thừa kế. Tại phiên tòa D cung cấp cho Tòa án bản di chúc của bố mẹ để lại toàn bộ di sản cho mình nhưng A, B và C cho rằng là di chúc giả nên theo yêu cầu của họ Tòa án quyết định hoãn phiên tòa ba mươi ngày để giám định. Hết thời hạn hoãn phiên tòa mà vẫn chưa có kết luận giám định vì vậy Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Hỏi việc Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án là đúng hay sai? Tại sao?
213. A, B và C kiện D yêu cầu chia thừa kế di sản của bố mẹ để lại. Tại phiên tòa A, B và C mới đề nghị Tòa án chấp nhận H là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham gia phiên tòa. Hỏi Tòa án có thể chấp nhận cho H tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho A, B và C không? Tại sao?
214. A khởi kiện B ra Tòa án đòi nhà cho thuê. Sau hòa giải vụ án không thành Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa A và B lại yêu cầu Tòa án hoãn phiên tòa để họ thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Hỏi Tòa án có phải chấp nhận yêu cầu của đương sự hoãn phiên tòa để họ tự hòa giải với nhau giải quyết vụ án không? Tại sao?
215. A khởi kiện yêu cầu B trả nợ một trăm triệu đồng bị Tòa án cấp sơ thẩm xử bác yêu cầu. Sau phiên tòa, A yêu cầu Tòa án cho xem biên bản phiên tòa để chuẩn bị kháng cáo bản án của Tòa án. Khi xem biên bản phiên tòa, A thấy biên bản ghi không đúng, chưa đầy đủ nên đã yêu cầu Tòa án sửa chữa, bổ sung. Thư ký phiên tòa đã chấp nhận yêu cầu của A và sửa chữa, bổ sung vào ngay biên bản phiên tòa. Hỏi việc sửa chữa biên bản phiên tòa của thư ký như vậy là đúng hay sai? Tại sao?
216. Năm 2002 do già yếu và không con nào chịu nuôi dưỡng nên bà A đã đến ở với cháu là anh H. Nay ông B là con trai bà A lại khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giao bà A cho ông nuôi dưỡng. Tòa án triệu tập anh H lần thứ nhất đến tham gia phiên tòa thì anh H vắng mặt không có lý do. Tòa án triệu tập anh H lần thứ hai đến tham gia phiên tòa thì anh H ốm nặng phải vào viện cấp cứu. Hỏi Tòa án có được xét xử vắng mặt anh H hay phải hoãn phiên tòa? Tại sao?
217. A khởi kiện ra Tòa án yêu cầu B là con trai cấp dưỡng mỗi tháng tám trăm ngàn đồng. Sau khi hòa giải vụ án không thành Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Tại phiên tòa, B vắng mặt do đi nước ngoài công tác nên Tòa án phải hoãn phiên tòa hai mươi ngày. Khi Tòa án mở lại phiên tòa thì A lại bị ốm đi cấp cứu tại bệnh viện nên Tòa án lại phải hoãn phiên tòa. Hỏi trong lần này Tòa án có quyền hoãn phiên tòa với thời gian tối đa là bao nhiêu? Tại sao?
218. A khởi kiện B ra Tòa án yêu cầu đòi bồi thường mười triệu đồng tiền điều trị vết thương do tai nạn giao thông B gây ra. Sau khi hòa giải vụ án không thành Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa A lại yêu cầu B bồi thường thêm năm triệu đồng tiền A sửa chữa xe trong vụ tai nạn giao thông do B gây ra. Hỏi Tòa án có thể giải quyết các yêu cầu ở tại phiên tòa không? Tại sao?
§9. Phúc thẩm
219. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của thủ tục phúc thẩm?
220. Trình bày trình tự, thủ tục kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm?
221. Trình bày trình tự, thủ tục kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
222. Phân tích quy định tại Điều 252 BLTTDS về thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
223. Phân tích các quy định tại Điều 245, Điều 247 BLTTDS về thời hạn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm?
224. Trình bày việc sửa đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
225. Phân tích phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (Điều 263 BLTTDS)? So sánh phạm vi xét xử sơ thẩm với phạm vi xét xử phúc thẩm.
226. Trình bày những người tham gia phiên tòa phúc thẩm? Sự khác nhau giữa người tham gia phiên tòa phúc thẩm với người tham gia phiên tòa sơ thẩm?
227. Phân tích quy định tại Điều 266 BLTTDS về hoãn phiên tòa phúc thẩm?
228. Trình bày thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm?
229. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm có gì khác nhau?
230. Phân tích quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm?
231. Phân tích quy định tại Điều 260 BLTTDS về đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự?
232. Phân tích quy định tại Điều 269 BLTTDS về thủ tục giải quyết trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại Tòa án cấp phúc thẩm?
233. Phân tích quy định tại Điều 270 BLTTDS về việc công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm?
234. Phân tích quy định tại Điều 276 BLTTDS về quyền hạn sửa bản án sơ thẩm của Hội đồng xét xử phúc thẩm?
235. Phân tích quy định tại Điều 277 BLTTDS về quyền hạn hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án của Hội đồng xét xử phúc thẩm?
236. Trường hợp kháng cáo quá hạn, kháng cáo đúng hạn nhưng không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc nộp không đúng hạn, Toà án cấp sơ thẩm có phải gửi hồ sơ vụ án lên toà án cấp phúc thẩm giải quyết không? tại sao?
237. A xin ly hôn B được Toà án sơ thẩm xử chấp nhận. B kháng cáo xin đoàn tụ. Trong quá trình điều tra giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm thấy chị B đã có thai 5 tháng. Vậy Toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào?
238. A xin ly hôn với B, tòa án cấp sơ thẩm xử cho ly hôn, ngay sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm B kháng cáo xin đoàn tụ. Sau đó, A lại quay trở về chung sống với B. Tòa án cấp phúc thẩm đã nhiều lần triệu tập A, B đến để điều tra, chuẩn bị xét xử nhưng cả A và B không đến. Trong trường hợp này, tòa án cấp phúc thẩm phải giải quyết như thế nào?
239. A xin ly hôn với B, tòa án cấp sơ thẩm xử cho ly hôn, ngay sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm B kháng cáo xin đoàn tụ. Sau khi Tòa án cấp phúc thẩm đã triệu tập A, B đến để điều tra, chuẩn bị xét xử thì A lại xin rút đơn ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án cấp phúc thẩm phải giải quyết như thế nào?
240. Khi giải quyết lại vụ án, toà án cấp phúc thẩm thấy việc giải quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm là đúng nhưng toà án cấp sơ thẩm đã không triệu tập đầy đủ các đương sự đến tham gia tố tụng. Vậy toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào?
241. Khi phúc thẩm vụ án, toà án cấp phúc thẩm thấy việc giải quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm là đúng nhưng người đại diện do đương sự ủy quyền là thư ký của một tòa án quân sự. Vậy toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào?
242. C kiện A yêu cầu trả hai mươi triệu đồng vì đã bảo lãnh cho B vay số tiền này và được Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận. A kháng cáo vì cho rằng mình không có nghĩa vụ trả nợ thay cho B. Khi giải quyết lại vụ án Tòa án cấp phúc thẩm thấy B chưa được Tòa án cấp sơ thẩm triệu tập đến tham gia tố tụng. Hỏi Tòa án cấp phúc thẩm có phải triệu tập B đến tham gia tố tụng không? Tại sao?
243. A khởi kiện B yêu cầu chia thừa kế di sản của bố mẹ để lại. Yêu cầu của A không được Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận vì có di chúc của bố mẹ họ để lại toàn bộ di sản cho B. Không đồng ý với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, trong thời hạn kháng cáo A đã trực tiếp đến Tòa án cấp sơ thẩm trình bày yêu cầu kháng cáo. Hỏi Tòa án có thể chấp nhận kháng cáo của A không? Tại sao?
244. A có vay của B bốn mươi triệu đồng hẹn một năm sau trả nhưng đến hẹn không trả nên B khởi kiện ra Toà án nhân dân huyện H nơi A cư trú yêu cầu trả số tiền đó. Sau khi hoà giải không thành, Toà án nhân dân huyện H mở phiên toà xét xử chấp nhận yêu cầu của B. Trong thời hạn kháng cáo, B gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện H xin rút đơn khởi kiện và Toà án này đã quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Hỏi quyết định của Toà án nhân dân huyện H là đúng hay sai? Tại sao?
245. A khởi kiện yêu cầu B trả bảy mươi triệu tiền vay và được Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận. B kháng cáo quá hạn có lý do chính đáng. C là thẩm phán của Tòa án cấp phúc thẩm đã được giao xét kháng cáo quá hạn của B nay lại được Chánh án Tòa án phân công tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án. Hỏi việc C tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án có vi phạm pháp luật không? Tại sao?
246. A khởi kiện yêu cầu B trả lại 500 m2 đất đã thuê bị Tòa án cấp sơ thẩm xử không chấp nhận. A kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án. Khi giải quyết lại vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm thấy phải xử chấp nhận yêu cầu đòi đất của A mới đúng. Tuy nhiên, trên đất lại có xưởng cưa do B xây dựng trước đây Tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cầu của A nên chưa xem xét giải quyết. Hỏi Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xem xét giải quyết cả vấn đề này không? Tại sao?
247. A khởi kiện yêu cầu B trả lại nhà đã thuê được Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận. B kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án vì cho rằng chưa hết hạn hợp đồng. Tòa án cấp phúc thẩm triệu tập các đương sự đến tham gia phiên tòa lần thứ nhất thì A vắng mặt nên phải hoãn phiên tòa. Tòa án cấp phúc thẩm triệu tập các đương sự đến tham gia phiên tòa lần thứ hai thì B lại ốm phải vào bệnh viện cấp cứu. Hỏi Tòa án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào? Tại sao?
248. A kiện B đến Tòa án yêu cầu trả ba mươi triệu đồng đã vay từ hai năm trước. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử buộc B trả cho A hai mươi triệu đồng. Trong thời hạn kháng cáo, A đã kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử buộc B phải trả ba mươi triệu đồng tiền vay và tiền lãi của số tiền này trong hai năm là sáu triệu đồng. Hỏi Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử tất cả các yêu cầu đó của A không? Tại sao?
249. A kiện B ra Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh M yêu cầu trả lại 3000 m2 đất thuê và bồi thường hai mươi triệu đồng do việc sử dụng đất không đúng theo hợp đồng. Các yêu cầu của A được Tòa án này xử chấp nhận. B đã kháng cáo quyết định trả lại đất vì cho rằng mình không vi phạm hợp đồng. Khi xét xử lại vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh M thấy quyết định trả lại đất là đúng nhưng quyết định buộc B bồi thường cho A hai mươi triệu đồng là cao không phù hợp với thực tế. Hỏi Tòa án nhân dân tỉnh M có được xét xử lại yêu cầu bồi thường của A không? Tại sao?
250. A vay của B bốn mươi triệu đồng hẹn một năm sau trả nhưng không trả nên B khởi kiện ra Toà án nhân dân huyện H nơi A cư trú yêu cầu trả số tiền đó. Sau khi hoà giải không thành, Toà án nhân dân huyện H mở phiên toà xử chấp nhận yêu cầu của B. Trong thời hạn kháng cáo, B lại gửi đơn đến Toà án nhân dân huyện H xin rút đơn khởi kiện nhưng Toà án này không nhận đơn của B vì cho rằng vụ án đã được giải quyết. Hỏi việc Toà án nhân dân huyện H không nhận đơn đó của B là đúng hay sai? Tại sao
251. Bản án dân sự sơ thẩm số 98/DSST của Toà án nhân dân quận N Thành phố H chia thừa kế theo luật tài sản của ông M cho các con là E, F, G. Sau khi Toà án giải quyết vụ án, K là con của E xuất trình bản di chúc của ông M. Theo nội dung di chúc ông M để lại toàn bộ tài sản cho K. Hỏi K có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm số 98/DSST của Toà án nhân dân quận N không? Tại sao ?
252. Năm 1975, A, B đã bán cho C ngôi nhà hai tầng. C chưa nhận nhà thì C đã di tản sang Mỹ và A, B vẫn ở đó. Năm 2006 A chết, giữa B và P, Q đã xảy ra tranh chấp thừa kế 1/2 ngôi nhà này. Toà án có thẩm quyền đã chia thừa kế 1/2 nhà này cho B, P và Q. Nay Viện kiểm sát có thẩm quyền lại phát hiện được ngôi nhà này không thuộc quyền sở hữu của A, B. Hỏi phải kháng nghị bản án giải quyết vụ án của Toà án theo thủ tục gì? Tại sao?
253. Trong vụ án đòi bồi thường thiệt hại do xây dựng A yêu cầu B bồi thường hai mươi triệu đồng được Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhận. B kháng cáo vì cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm quyết định mức bồi thường quá cao. Trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì các bên lại thỏa thuận được với nhau B phải bồi thường cho A mười bảy triệu đồng và yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của họ. Hỏi Tòa án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào?
§10. Giám đốc, tái thẩm
254. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm.
255. Phân tích các căn cứ kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm.
256. Trình bày thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
257. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
258. Trình bày việc chuẩn bị mở phiên tòa giám đốc thẩm?
259. Trình bày thủ tục tiến hành phiên tòa giám đốc thẩm?
260. Phân tích quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm?
261. Phân tích quy định tại Điều 298 BLTTDS về quyền hạn giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa của Hội đồng giám đốc thẩm?
262. Phân tích quy định tại Điều 299 BLTTDS về quyền hạn hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại của Hội đồng giám đốc thẩm?
263. Khái niệm thủ tục giám tái thẩm dân sự.
264. Phân tích các căn cứ kháng nghị theo trình tự tái thẩm.
265. Trình bày thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
266. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
267. Trình bày thủ tục tiến hành phiên tòa tái thẩm?
268. Trình bày việc chuẩn bị mở phiên tòa tái thẩm?
269. Phân tích quyền hạn của hội đồng tái thẩm?
270. Phân tích quy định tại khoản 2 Điều 309 BLTTDS về quyền hạn hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung của Hội đồng tái thẩm?
271. A khởi kiện B yêu cầu chia di sản của bố mẹ để lại. Để giải quyết vụ án có lợi cho B Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ án đã cố ý huỷ các chứng cứ, tài liệu của vụ án bất lợi cho B. Khi bản án giải quyết vụ án có hiệu lực, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp đã phát hiện được vi phạm này. Hỏi Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm? Tại sao?
§11. Thủ tục giải quyết việc dân sự
272. Phân tích nguyên tắc giải quyết việc dân sự?
273. Trình bày thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự?
274. Trình bày thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự?
275. A và B thuận tình ly hôn, thoả thuận được việc phân chia tài sản và nuôi con nên đã yêu cầu Toà án ra quyết định công nhận. Khi Toà án mở phiên họp để xem xét quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự thì B lại rút yêu cầu ly hôn. Hỏi Toà án phải giải quyết vụ việc dân sự như thế nào?

bai kiem tra mon luat to tung dan su

Tháng 4 năm 2006, A xin ly hôn B và được toà án xử chấp nhận. B được nuôi đứa con chung lên 5 tuổi là C, A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho C một lần 130 triệu đồng bằng tiền mặt và A đã giao đủ cho B quản lý.
1. Tháng 8 năm 2007, B lại nộp đơn yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tòa án có thẩm quyền xem xét yêu cầu này không? (1,5 điểm)
2. Giả thiết yêu cầu của B nêu ở mục 1 đã được tòa án xử chấp nhận. C được giao cho A trực tiếp nuôi. Tháng 10 năm 2007, vì va quệt với ô tô của Công ty D do E điều khiển nên B bị thương nặng và chết sau đó ít ngày. Tháng 11 năm 2007, A muốn kiện đòi bồi thường thiệt hại 260 triệu đồng bao gồm các khoản tiền thuốc men, chi phí điều trị khác cho B, chi phí mai táng B và tiền cấp dưỡng cho C từ khi tai nạn xảy ra đến lúc C đủ 18 tuổi. A có quyền khởi kiện hay không? Tại sao? (1,5 điểm)
3. Giả thiết A và C sống ở huyện X, B ở huyện Y, công ty D có trụ sở tại huyện M, lái xe E làm việc tại trụ sở công ty D, nơi xảy ra vụ tai nạn là huyện N. Hãy xác định các tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường nói trên? (1,5 điểm)
4. Hãy xác định tư cách tố tụng của những người tham gia vụ án này (1,5 điểm)
5. Giả thiết tòa án huyện X đã thụ lý đơn yêu cầu bồi thường nói tại mục 2. Tháng 12 năm 2007, tòa án huyện X tuyên bản án sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu của A do B là người có lỗi duy nhất gây ra vụ tai nạn. Xác định nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm của nguyên đơn trong bản án nói trên? (1 điểm)
6. A kháng cáo bản án sơ thẩm nói trên tại tòa án huyện X. Tòa án phải gửi thông báo kháng cáo đến những đối tượng cụ thể nào? (1 điểm)
7. Tháng 1 năm 2008, Tòa án cấp phúc thẩm xác định được tình tiết: hội thẩm nhân dân Q, thành viên của hội đồng xét xử sơ thẩm, là chú ruột của lái xe E. Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ phải quyết định như thế nào? (2 điểm)

Thứ Hai, 13 tháng 4, 2009

Tài liệu luật tố tụng dân sự

Tài liệu học tập môn Luật tố tụng dân sự
Dành riêng cho lớp K23A3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
1. Khái niệm Luật tố tụng dân sự Việt Nam
Theo Điều 9 Bộ luật dân sự (BLDS), tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ; khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hạị.
Theo Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các Toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Do vậy, khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền yêu cầu Toà án bảo vệ. Nhận được yêu cầu bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể theo quy định của pháp luật Toà án phải xem xét giải quyết kịp thời để bảo vệ bảo vệ quyền dân sự của họ.
Phân loại vụ việc dân sự
Các vụ việc được Toà án giải quyết, phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những vụ việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì được gọi là vụ án dân sự; đối với những vụ việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, đương sự chỉ yêu cầu Toà án xác định một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác hay yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền dân sự thì được gọi là việc dân sự.
Để giải quyết được vụ việc dân sự, Toà án phải triệu tập các đương sự - các bên của vụ việc dân sự đến yêu cầu họ trình bày yêu cầu của mình, cung cấp chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu đó; triệu tập người làm chứng đến trình bày về những vấn đề của vụ việc mà họ đã chứng kiến sự. Ngoài ra, trong một số trường hợp Toà án còn phải triệu tập cả những người có kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn hoặc những người khác đến yêu cầu họ cho ý kiến về những vấn đề của vụ việc dân sự. Từ đó, việc giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh các quan hệ khác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Toà án, Viện kiểm sát) với những người tham gia tố tụng; giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với nhau và giữa những người tham gia tố tụng với nhau. Để bảo đảm việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể Nhà nước phải đặt ra các quy phạm pháp luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong khoa học pháp lý, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự được gọi là “tố tụng dân sự” và tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự thành một ngành luật được gọi là luật tố tụng dân sự.
Như vậy, luật tố tụng dân sự Việt Nam là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và ng­ười tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng, đúng đắn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và lợi ích của Nhà nước.
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về tố tụng dân sự. ý kiến thứ nhất cho rằng thi hành án dân sự cũng là một giai đoạn của tố tụng dân sự. Ý kiến khác lại cho rằng thi hành án là hoạt động hành chính - tư pháp vì thi hành án dân sự là hoạt động mang tính chất chấp hành nhưng là chấp hành quyết định của Toà án - quyết định của Cơ quan tư pháp. Tuy nhiên, số đông các luật gia cho rằng thi hành án dân sự là một bộ phận của tố tụng dân sự do nó chịu sự chi phối bởi những nguyên tắc tố tụng dân sự
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam
2.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng Dân sự Việt Nam
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự Việt Nam là các quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát, những người tham gia tố tụng và cơ quan thi hành án phát sinh trong tố tụng dân sự.
Căn cứ vào mục đích tham gia tố tụng của các chủ thể có thể chia các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự thành các loại:
- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát với đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát với người làm chứng, người giám định, người phiên dịch;
- Các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án với nhau.
Trong mỗi loại quan hệ, yêu cầu đối với các chủ thể có thể khác nhau. Việc xác định, quy định và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, đúng đắn.
2.2. Phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật phụ thuộc rất lớn vào tính chất của các nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó. Xuất phát từ tính chất các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự chủ yếu là các quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng nên luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ này bằng hai phương pháp bảo đảm mệnh lệnh – phục tùng và bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự.


CHƯƠNGII. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
Theo khái niệm chung nhất, các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự được hiểu là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng và thi hành pháp luật tố tụng dân sự đồng thời thể hiện những đặc trưng cơ bản của ngành luật.
Chương II, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định 22 điều luật từ điều 3 đến điều 24. Tuy nhiên, đại đa số các điều luật là những nguyên tắc chung của cả hệ thống pháp luật hoặc một số bảo đảm pháp lý chung chứ không phải tất cả đều là những nguyên tắc riêng có của tố tụng dân sự.
Trong chương trình này, chúng tôi chỉ trình bày những nguyên tắc thể hiện rõ những đặc trưng của tố tụng dân sự.
2. Nội dung các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
2.1 Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 Bộ luật TTDS)
Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự bắt nguồn từ nguyên tắc bảo đảm quyền tự quyết của các bên đối với các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ dân sự. Trong tố tụng dân sự, nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở khả năng những người tham gia tố tụng tự do định đoạt các quyền dân sự của mình và các quyền, phương tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Đó cũng là quan niệm chung nhất về nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự được nhiều luật gia trên thế giới chia sẻ. Tuy nhiên, cũng như mọi quyền tự do khác, người ta chỉ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và không ảnh hưởng tới quyền tự do của người khác.
Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự là một trong những nguyên tắc cốt lõi, đặc trưng nhất của Luật tố tụng dân sự và được biểu hiện dưới nhiều nội dung khác nhau:
- Toà án không tự đưa các tranh chấp dân sự ra Toà để giải quyết, việc khởi kiện hay không khởi kiện là do các bên đương sự tự quyết định. Chính các bên đương sự vừa là người quyết định việc khởi động tiến trình tố tụng bằng cách đưa vụ án dân sự ra Toà, đồng thời cũng là người quyết định các hành vi tố tụng tiếp theo, như: nguyên đơn có thể rút đơn khởi kiện hoặc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình; bị đơn có thể đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn, chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên nguyên đơn đưa ra; các bên đương sự có quyền thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự mình quyết định việc kháng cáo hay không kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm…;
- Bộ máy xét xử sẽ chỉ hoạt động khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ trong phạm vi mà các bên đương sự có yêu cầu. Toà án thụ lý đơn khởi kiện chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu khởi kiện và chỉ trong phạm vi những bị đơn đã được nêu trong đơn khởi kiện đó (ngoại lệ là đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì Toà án có quyền tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu mà không phụ thuộc vào yêu cầu của các bên đương sự);
- Thủ tục xét xử phúc thẩm chỉ được bắt đầu khi và chỉ khi có đơn kháng cáo của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện (hoặc quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát) đối với bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo (hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị) thì Toà án cấp phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ việc. Bị giới hạn bởi nội dung kháng cáo, kháng nghị, đối với những phần của bản án, quyết định sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm không có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.2. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (Điều 6 Bộ luật TTDS)
Hoạt động xét xử các vụ án dân sự là hoạt động phát sinh trên cơ sở có sự tranh chấp quan hệ pháp luật nội dung giữa các bên có lợi ích tư đối lập nhau nhưng bình đẳng về địa vị pháp lý mà trong đó có một quy tắc chung cho cả hai bên đương sự: người nào đề ra một luận điểm cần có chứng cứ thì phải chứng minh. Quy tắc chung về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh của đương sự cũng đã được đề cập đến trong các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, kinh tế, lao động. Bên cạnh đó, xuất phát từ nguyên tắc xác định sự thật khách quan của vụ án trong suốt quá trình tố tụng dân sự, các Pháp lệnh tố tụng trước đây quy định Toà án phải giữ vai trò tích cực và chủ động trong việc xác minh, thu thập chứng cứ, theo đó Toà án không chỉ giới hạn ở những tài liệu, chứng cứ đã được đương sự xuất trình mà còn có thể (nếu xét thấy cần thiết) áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ do pháp luật quy định để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác. Tuy nhiên, quy định này dễ dẫn đến tình trạng Toà án lạm dụng quyền lực, thiên vị cho một bên hoặc “làm thay” cho các bên đương sự khi giải quyết vụ việc và hậu quả là quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự chỉ còn mang tính hình thức, không còn mấy ý nghĩa trong thực tiễn. Để khắc phục một phần những khiếm khuyết trong các Pháp lệnh, đồng thời mở rộng nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tăng cường yếu tố tranh tụng trong tố tụng dân sự, Điều 6 Bộ luật TTDS quy định nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:
“1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.
Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này là:
- Mỗi bên đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh những tình tiết mà mình đã viện dẫn làm cơ sở cho những yêu cầu và phản đối của mình. Nghĩa vụ này cũng được áp dụng trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Bên cạnh đó, nguyên tắc chung về nghĩa vụ chứng minh của các bên đương sự cũng có những ngoại lệ. Những ngoại lệ này có thể được quy định ngay trong Bộ luật TTDS (ví dụ như quy định tại Điều 80 Bộ luật về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh) hoặc có thể do pháp luật nội dung quy định. Ví dụ: theo quy định tại khoản 1 Điều 308 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 621 BLDS 2005, trong trường hợp người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian học tại trường hoặc trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì trường học, bệnh viện, tổ chức khác chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có lỗi. Điều đó cũng có nghĩa, nếu áp dụng một cách máy móc quy định tại Điều 6 Bộ luật TTDS thì người có quyền (người bị thiệt hại) phải chứng minh lỗi của trường học, bệnh viện hoặc tổ chức khác trong việc vi phạm nghĩa vụ. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc suy đoán lỗi của người vi phạm nghĩa vụ, nên trong trường hợp này, người có quyền sẽ không phải chứng minh lỗi của trường học, bệnh viện, tổ chức khác, mà ngược lại, việc chứng minh mình không có lỗi sẽ thuộc trách nhiệm của trường học, bệnh viện, tổ chức khác đó (khoản 3 Điều 621 BLDS 2005);
- Đương sự có nghĩa vụ chứng minh nên khi không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó (khoản 4 Điều 79 Bộ luật). Hậu quả đó có thể là yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu mà đương sự đưa ra sẽ không được Toà án chấp nhận hoặc chỉ được Toà án chấp nhận một phần…;
- Vai trò của Toà án trong việc xác minh, thu thập chứng cứ được đổi mới theo hướng Toà án chỉ áp dụng một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ trong những trường hợp luật định và việc tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do Bộ luật này quy định (từ Điều 85 đến Điều 94 Bộ luật); trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán không được tự mình xác minh, thu thập mà phải yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ (khoản 1 Điều 85 Bộ luật).
2.3. Nguyên tắc hoà giải trong tố tụng dân sự (Điều 10 Bộ luật TTDS)
Hoà giải là sự thoả thuận giữa các bên đương sự về việc giải quyết toàn bộ nội dung yêu cầu khởi kiện và tự nguyện chấm dứt tranh chấp bằng con đường tố tụng. Trong Bộ luật TTDS Việt Nam, hoà giải vừa được quy định với ý nghĩa là quyền tự định đoạt của đương sự, đồng thời cũng được khẳng định là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự. Tại Điều 10 Bộ luật TTDS quy định: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”.
Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này là:
- Hoà giải là một thủ tục tố tụng được thực hiện đối với một số việc dân sự (chẳng hạn như yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn…) và mọi vụ án dân sự, trừ trường hợp vụ án dân sự Bộ luật quy định không tiến hành hoà giải được (bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng; đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự) và trừ trường hợp vụ án dân sự không được hoà giải (yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội). Là thủ tục tố tụng, hòa giải được tiến hành ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm;
- Hoà giải trong tố tụng dân sự Việt Nam là hoà giải trước Toà án, hay còn gọi là hoà giải trong quá trình tố tụng và được thực hiện với sự hiện diện của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử. Tuy Toà án không phải là chủ thể của quyền hoà giải, và cũng không đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đương sự nào, nhưng với tư cách là cơ quan xét xử có trách nhiệm tiến hành hoà giải, Toà án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoà giải. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đương sự hoà giải với nhau, giúp cho các bên đương sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trường hợp hoà giải thành và hoà giải không thành. Bên cạnh đó, Toà án có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc hoà giải của các bên đương sự nhằm đảm bảo tiến trình hoà giải diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và có quyền không công nhận kết quả hoà giải, nếu sự thoả thuận đó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
CHƯƠNG III. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật chỉ gồm Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân. Tuy nhiên, vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân dự cũng chỉ là phụ. Nhiều vụ việc được thụ lý, giải quyết tại Toà án nhân dân không nhất thiết phải có sự tham gia của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân (Công nhận thuận tình ly hôn…).
1.1. Tòa án nhân dân
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống Toà án nhân dân
ở nước ta, Toà án nhân dân được tổ chức theo 3 cấp:
- Toà án nhân dân Tối cao;
- Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Gọi chung là cấp tỉnh);
- Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Gọi chung là cấp huyện).
Tuy nhiên, phụ thuộc vào thẩm quyền giải quyết vụ, việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm đã được quy định tại các Điều 33, Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì các cấp xét xử cũng theo cấp Toà án tương ứng.
+ Các cấp xét xử trong hệ thống Toà án nhân dân
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì khi vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp huyện, thì Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị; còn khi vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao sẽ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị.
+ Thẩm quyền giám đốc thẩm trong hệ thống Toà án nhân dân
Giám đốc thẩm tuy không phải là một cấp xét xử, nhưng khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giám đốc thẩm được quy định tại Điều 291 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
1) Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2) Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân Tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4) Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Như vậy, khi vụ việc dân sự được giải quyết qua nhiều cấp, nhiều khâu thì xuất hiện rất nhiều quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Quan hệ giữa các cấp Toà án với nhau thông qua thẩm quyền sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm cũng thuộc nhóm các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự phái sinh
+ Thành phần tiến hành giải quyết vụ việc dân sự
Đối với các vụ việc dân sự, thẩm quyền chung là của Toà án nhân dân. Tuy nhiên, với mỗi vụ việc cụ thể, Toà án lại giao cho Thẩm phán, Thư ký Toà án trực tiếp phụ trách trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ; khi đưa ra xét xử sơ thẩm Hội đồng xét xử được thành lập với thành phần một Thẩm phán, hai Hội thẩm nhân dân.
Ngoài ra, trong nhiều vụ việc, Viện Kiểm sát nhân dân cũng tham gia vào quá trình giải quyết theo thẩm quyền mà pháp luật có quy định.
Trong mỗi phiên giải quyết vụ việc dân sự còn có sự tham gia của một thư ký phiên tòa. Như vậy, tuỳ thuộc vào từng vụ việc mà thành phần tiến hành giải quyết vụ việc dân sự cũng khác nhau và theo đó các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự cũng nhiều, ít khác nhau.
1.2. Viện kiểm sát nhân dân
+ Cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân tham gia theo từng cấp tương ứng với cấp Toà án, Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta cũng được tổ chức theo 3 cấp:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Gọi chung là cấp tỉnh);
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Gọi chung là cấp huyện).
+ Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng, nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án nhân dân và thực hiện quyền kháng nghị đối với các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm để Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết theo thủ tục phúc thẩm; kháng nghị đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án để Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. So với quy định trước khi có BLTTDS, vai trò tham gia của Viện kiểm sát nhân dân đã hạn chế rất nhiều. Viện kiểm sát nhân dân không khởi tố vụ án dân sự. Viện kiểm sát cũng ít tham gia trực tiếp đối với quá trình giải quyết vụ án dân sự. Điều 21 BLTTDS quy định: Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự được kịp thời, đúng pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân tham gia đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ này, giữa Viện Kiểm sát và Toà án, giữa Viện Kiểm sát và đương sự hay những người tham gia tố tụng khác cũng xuất hiện những quan hệ mà Pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh.
2. Người tiến hành tố tụng
* Chánh án
+ Chánh án Toà án cấp sơ thẩm
Trong tố tụng dân sự, Chánh án Toà án cấp sơ thẩm (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) có quyền xem xét vụ việc dân sự có thuộc thẩm quyền của Toà án mình hay không, bao gồm cả thẩm quyền theo cấp Toà án, theo lãnh thổ hoặc theo vụ việc… Quyết định của Chánh án Toà án cấp sơ thẩm thụ lý vụ việc dân sự để giải quyết sẽ làm phát sinh các quan hệ tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Quy trình tố tụng dân sự được bắt đầu, theo đó, các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự được dần dần xuất hiện.
Ngoài tư cách là Chánh án, Chánh án Toà án cấp sơ thẩm với tư cách là Thẩm phán có thể trực tiếp giải quyết các vụ việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm và các quan hệ giữa Toà án với những người tham gia tiến hành tố tụng dân sự khác và những người tham gia tố tụng dân sự (các đương sự, người làm chứng…) đều theo quy định của pháp luật.
+ Chánh án Toà án cấp phúc thẩm
Trong tố tụng dân sự, Chánh án Toà án cấp phúc thẩm (cấp tỉnh hoặc Toà chuyên trách Toà án nhân dân Tối cao) có quyền xem xét thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Tố tụng dân sự và thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
+ Chánh án Toà án cấp giám đốc thẩm
Theo quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Chánh án Toà án nhân dân Tối cao, có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh còn có quyền làm chủ toạ phiên toà giám đốc thẩm nếu vụ án được đưa ra xét xử giám đốc thẩm. Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm chủ toạ phiên toà giám đốc thẩm nếu vụ án được đưa ra xét xử giám đốc thẩm tại Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán.
Như vậy, các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự có vai trò chủ thể của chánh án Toà án nhân các cấp cũng được quy định rất cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Thẩm phán
Trong tố tụng dân sự, Thẩm phán đóng một vai trò chủ thể không thể thiếu trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
Ngay từ khi vụ, việc dân sự được Toà án thụ lý theo đúng thẩm quyền, Thẩm phán được giao chuẩn bị hồ sơ vụ việc dân sự đó đã trở thành chủ thể bắt buộc của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
Thẩm phán được giao chuẩn bị hồ sơ vụ việc dân sự không nhất thiết phải ngồi chủ toạ phiên toà sơ thẩm, do đó Thẩm phán được giao nhiệm vụ chủ toạ phiên toà sơ thẩm lại là chủ thể trong quan hệ với các Hội thẩm nhân dân và chủ thể trong các mối quan hệ pháp luật tố tụng dân sự khác.
* Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm. Khi tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán và như vậy họ cũng là chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự như Thẩm phán chủ toạ phiên toà.
* Thư ký Tòa án
Thư ký Toà án tham gia tố tụng dân sự với tư cách giúp Thẩm phán trong quá trình xây dựng hồ sơ và chuẩn bị xét xử. Trong thực tế, vai trò của Thư ký Toà án cũng rất quan trọng trong việc chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi mở phiên toà.
Trong trường hợp hoà giải, nhất là hoà giải thành mà Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các bên đương sự thì Thư ký Toà án làm biên bản hoà giải thành và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung biên bản đó, giúp cho Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các bên đương sự được đúng pháp luật.
Điều 43 BLTTDS quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án như: Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà; Phổ biến nội quy phiên toà; Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà; Ghi biên bản phiên toà; Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật.
Xuất phát từ các nhiệm vụ cụ thể đó, Thư ký Tòa án cũng là chủ thể quan trọng trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
3. Người tham gia tố tụng dân sự
3.1. Đương sự
Điều 56 BLTTDS quy định: Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương nhiên, đương sự là chủ thể không thể thiếu trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Không có đương sự thì không có vụ việc dân sự và không có quan hệ pháp luật tố tụng dân sự phát sinh.
Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Với các quyền và nghĩa vụ này, đương sự tham gia với tư cách chủ thể các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự.
Thành phần đương sự trong các vụ, việc dân sự có khác nhau và vai trò chủ thể của họ cũng khác nhau. Ngoài các quyền, nghĩa vụ chung giữa họ, mỗi vị trí còn có các quyền, nghĩa vụ đặc thù. Hãy xem xét từng vị trí cụ thể.
3.1.1. Nguyên đơn
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
Theo quy định tại Điều 59 BLTTDS thì ngoài các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật, nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
- Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
- Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
- Nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
3.1.2. Bị đơn
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 60 BLTTDS thì ngoài các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật, bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu;
- Được Toà án thông báo về việc bị khởi kiện.
- Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án giải quyết vắng mặt bị đơn.
3.1.3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo quy định tại Điều 61 BLTTDS thì ngoài các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của BLTTDS;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của BLTTDS.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự còn quy định về việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng (Điều 62).
3.2. Người đại diện của đương sự
Trong tố tụng dân sự, người đại diện của đương sự cũng đóng vai trò chủ thể quan trọng trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Theo quy định tại Điều 73 BLTTDS thì người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
- Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
- Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Liên quan đến người đại diện trong tố tung dân sự, Điều 75 BLTTDS quy định những trường hợp không được làm người đại diện.
Trong tố tụng dân sự việc chỉ định người đại diện cũng được quy định nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Toà án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Toà án (Điều 76).
Việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự và hậu quan của nó cũng cần chú ý khi xem xét quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Quyền, nghĩa vụ của người đại diện cũng được quy định cụ thể tại Điều 74 BLTTDS.
3.3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Điều 63 BLTTDS :
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (điều 64)
3.4. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được quy định tại Điều 66 BLTTDS.
3.5. Người giám định
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
Quyền, nghĩa vụ của người giám định được quy định tại Điều 68 BLTTDS.
3.6. Người phiên dịch
Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch cũng được quy định trong BLTTDS đó là:
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.

CHƯƠNG IV. THẨM QUYỀN VỀ DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
1. Khái niệm
Trong khoa học pháp lý, thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật qui định. Có thể hiểu một cách đơn giản: «thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Toà án là quyền xem xét thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự bằng một quyết định hoặc bản án của Tòa án theo trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự ».
Theo qui định tại Điều 1 của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt BLTTDS), Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ án và các việc về dân sự, về hôn nhân và gia đình, về kinh doanh, thương mại và lao động. Xét về bản chất, các quan hệ pháp luật này đều có cùng tính chất là các quan hệ tài sản hay quan hệ nhân thân được hình thành trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết và tự định đoạt của các chủ thể. Nói cách khác đây là những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng.
2. Các qui định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự
2.1 Thẩm quyền theo vụ việc
Thẩm quyền theo vụ việc còn được gọi là thẩm quyền chung về dân sự của tòa án. Những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm các vụ án dân sự và các việc dân sự phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các việc khác do pháp luật qui định. Theo quy định của BLTTDS các loại việc này được qui định từ Điều 25 đến Điều 32, theo đó có thể phân ra các nhóm cụ thể như sau.
2.1.1 Những vụ án dân sự
- Tranh chấp dân sự (điều 25)
- Tranh chấp hôn nhân, gia đình (điều 27)
- Tranh chấp kinh doanh, thương mại (điều 29)
- Tranh chấp lao động (điều 31)
2.1.2. Việc dân sự
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Những yêu cầu này được tòa án thụ lý và giải quyết nếu chúng thuộc các trường hợp được quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 Bộ luật TTDS.
2.2. Thẩm quyền theo cấp tòa án
2.2.1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện
Qui định tại các Điều 32 Luật Tổ chức toà án, Điều 25, 26, 27, 28, 29 và Điều 33 BLTTDS
2.2.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Điều 34 BLTTDS
2.3 Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền của toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
2.3.1. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
Điều 35
2.3.2. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Điều 36 BLTTDS
2.3.3. Trả lại đơn khởi kiện, chuyển vụ việc cho tòa án có thẩm quyền và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Trước khi thụ lý vụ án nếu xác định vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án mình thì cán bộ tòa án trả lại đơn khởi kiện cho đương sự. Việc trả lại đơn khởi kiện có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện và hướng dẫn họ đến cơ quan hay tòa án có thẩm quyền giải quyết (điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 168 BLTTDS).
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án phát hiện không thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý. Quyết định này phải gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan (khoản 1 Điều 37 BLTTDS). Đương sự, các nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại. Trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm ứng án phí đã nộp được xử lý khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều tòa án khác nhau có thẩm quyền thì Tòa án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự. Các tòa án khác, nếu chưa thụ ký thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào khoản 2 Điều 192 BLTTSD ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xóa tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự. Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Tòa án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp (Mục 5.2 Nghị Quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC, ngày 31/3/2005).
Khi có sự tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định Toà án có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể:
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, do Chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các tòa án cấp tỉnh do Chánh án tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nhưng khó xác định được tranh chấp hoặc khó xác định yêu cầu đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách nào thì Chánh án tòa án nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân công cho một Tòa chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp sau khi thụ lý vụ việc dân sự mới phát hiện vụ việc dân sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách khác thì Tòa chuyên trách đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc theo thủ tục chung nhưng cần ghi số, ký hiệu, trích yếu trong bản án, quyết định theo đúng hướng dẫn của Nghị Quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC, ngày 31/3/2005.
CHƯƠNG V. CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam
1.1. Khái niệm chứng cứ
Điều 81 đã đưa ra quy phạm định nghĩa khái niệm chứng cứ như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự".
Lưu ý, « cái có thật » được hiểu là thật trong tư duy, nhận thức của con người. Nó không phải là thật, hay đúng như những gì mà nó được sinh ra. Một khi không thể chứng minh một sự việc là giả, nó phải được coi là « có thật ».
1.2. Các đặc điểm của chứng cứ
Chứng cứ có ba đặc điểm sau đây:
- Tính khách quan của chứng cứ
- Tính liên quan của chứng cứ
- Tính hợp pháp của chứng cứ
1.3. Nguồn chứng cứ và căn cứ để xác định chứng cứ
Theo quy định tại Điều 82 BLTTDS, chứng cứ được rút ra từ các nguồn: Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; Các vật chứng; Lời khai của đương sự; Lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; Tập quán; Kết quả định giá tài sản; Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và chứng cứ” trong tố tụng dân sự đã đặt ra cách thức xác định chứng cứ như sau :
(i) Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Bản chính có thể là bản gốc hoặc bản được dùng làm cơ sở để lập ra các bản sao.
Ví dụ, A được cấp giấy khai sinh (bản gốc), vì lý do nào đó A làm mất giấy khai sinh này. A làm đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh cho A (bản cấp lần 2). Bản cấp lại này được coi là bản dùng làm cơ sở để lập ra các bản sao.
Như vậy, các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ trước tiên đương sự phải nộp cho Tòa án bản chính (hay còn gọi là bản gốc) các tài liệu đọc được nội dung như hợp đồng mua bán, vay tài sản, thuê tài sản, di chúc, hợp đồng tặng cho tài sản… Trong trường hợp không có bản gốc đương sự có thể nộp bản sao các tài liệu đó nhưng bản sao phải có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận và Tòa án phải đối chiếu bản sao với bản chính trước khi nhận.
Đương sự giao nộp cho Tòa án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
(ii) Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, phim ảnh…
(iii) Các vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
(iv) Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng.
(v) Kết luận giám định là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại Pháp lệnh giám định tư pháp và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giám định tư pháp và hướng dẫn tại mục 6 phần IV của Nghị quyết này.
(vi) Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ, nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Cụ thể là, đương sự phải có đơn yêu cầu và trình bày căn cứ đối với yêu cầu của mình để đề nghị Tòa án xem xét thẩm định tại chỗ. Tòa án xem xét và ra quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Quyết định này được gửi cho ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, được giao hoặc gửi cho đương sự. Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ phải đảm bảo đúng quy định tại khoản 2 Điều 89 BLTTDS;
(vii)Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
(viii) Kết quả định giá tài sản, nếu việc định giá tài sản được tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại Điều 92 của BLTTDS.
1.4. Phân loại chứng cứ
1.4.1. Phân loại chứng cứ dựa vào nguồn thu thập chứng cứ
Chứng cứ theo người và chứng cứ theo vật.
1.4.2. Phân loại chứng cứ căn cứ vào hình thức tạo thành chứng cứ
Chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại.
1.4.3. Phân loại chứng cứ căn cứ vào mối liên hệ giữa chứng cứ với những sự kiện cần chứng minh
Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp.
2. Quá trình chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam
2.1. Khái niệm chứng minh
Chứng minh là làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc và lý lẽ. Dưới góc độ tố tụng, quá trình chứng minh là một quá trình diễn ra liên tục và xuyên suốt quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và được hiểu là :
Chứng minh trong tố tụng dân sự là một quá trình bao gồm hoạt động của Toà án và những người tham gia tố tụng trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhằm mục đích xác định sự thực khách quan của vụ án.
Chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm nhiều hoạt động tố tụng dân sự khác nhau của các chủ thể tố tụng như cung cấp, thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ ….Những hoạt động này chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Toà án. Xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn thì chứng minh vẫn là biện pháp duy nhất để xác định các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự. Thông qua hoạt động chứng minh là cơ sở để nhận thức rõ được các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự cũng như các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ, việc dân sự.
2.2. Chủ thể chứng minh
Chủ thể chứng minh là những người tham gia vào hoạt động chứng minh. Theo quy định tại các Điều 6, 58, 64, 74, 79, 117, 118, 165, 230 v.v. của BLTTDS các chủ thể chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm: Các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan), người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và Toà án. Về nguyên tắc, các chủ thể chứng minh đều có quyền, nghĩa vụ chứng minh. Do vị trí tố tụng của các chủ thể tham gia tố tụng dân sự khác nhau nên BLTTDS quy định quyền, nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể khác nhau. Chủ thể chứng minh có quyền chứng minh, tham gia vào hoạt động chứng minh, tuy nhiên không phải tất cả các chủ thể chứng minh đều có nghĩa vụ chứng minh.
2.2.1. Đương sự
Điều 6 Bộ luật TTDS quy định:
“1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.
Từ quy định mang tính cơ sở, nền tảng này cho thấy sự khác biệt cơ bản giữ lý luận chứng cứ trong tố tụng hình sự và lý luận chứng cứ trong tố tụng dân sự. Nếu như trong tố tụng hình sự, nghĩa vụ chứng minh hoàn toàn thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng hình sự. Bị can,bị cáo có quyền nhưng không có nghĩa vụ chứng minh là mình vô tội. Trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh trước tiên thuộc về đương sự. Mỗi một bên đương sự khi tham gia tố tụng đều cần phải chứng minh tất cả các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà trên cơ sở đó họ đưa ra yêu cầu hay phản đối yêu cầu của người khác.
Tại khoản 1, 2 Điều 79 BLTTDS quy định về nghĩa vụ chứng minh như sau:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh”.
Việc các đương sự phải cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là một trong những nguyên tắc xuất phát từ cơ sở quyền tự định đoạt của đương sự. Trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, nguyên đơn được quyền khởi kiện là cơ sở để mở ra một quá trình tố tụng tại Tòa án. Toàn bộ quá trình tố tụng dân sự kể từ khi Tòa án thụ lý vụ, việc dân sự cho đến khi kết thúc bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thể hiện quyền tự định đoạt và ý chí của đương sự rất nhiều. Khi các bên đương sự có tranh chấp, đương sự là người hiểu hơn ai hết vấn đề của họ, mâu thuẫn của họ. Đương sự cũng là người nắm bắt sâu sắc nhất tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ, việc dân sự của mình là gì và đang ở đâu. Trong mối tương quan giữa các đương sự thì nguyên đơn phải chứng minh trước sau đó đến bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Nguyên đơn đưa ra yêu cầu phải đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý để chứng minh trên cơ sở đó quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn được xác lập. Việc chứng minh tính hợp pháp của yêu cầu gắn liền với việc xuất trình chứng cứ cũng như việc chỉ ra các căn cứ pháp lý (các quy định của pháp luật) mà từ đó là cơ sở để Tòa án chấp nhận yêu cầu của họ.
Bị đơn phản đối lại yêu cầu của nguyên đơn thì phải đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý làm cơ sở cho sự phản đối của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng phải chứng minh cho yêu cầu hay sự phản đối yêu cầu của họ.
Như vậy, các đương sự được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ đồng thời đây là cơ sở pháp lý để thiết lập quyền bình đẳng về nghĩa vụ chứng minh.
Việc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để Toà án xem xét giải quyết vụ án là rất cần thiết. Tuy vậy, cần có cách hiểu thống nhất và cần có sự phân biệt giữa khái niệm cung cấp chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh. Khái niệm nghĩa vụ chứng minh mà chúng ta muốn áp đặt cho các đương sự có phải chỉ bao hàm một ý nghĩa là đương sự phải xuất trình các chứng cứ khi đưa ra các yêu cầu từ đó “chứng tỏ” cho Toà án thấy rằng yêu cầu của họ là đúng. Ngược lại, nếu họ không chứng tỏ được điều đó thì coi như họ không “chứng minh” được yêu cầu của mình.
Có thể nói, Pháp luật tố tụng dân sự dành cho đương sự quyền lựa chọn phương án hành động có lợi đưa ra chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc phản đối yêu cầu của người khác hoặc phương án hành động bất lợi cho mình, không cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình thì họ phải gánh chịu hậu quả tương ứng với phương án đương sự tự định đoạt, tự lựa chọn. Điều 84 BLTTDS quy định: “Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” Như vậy, có thể hiểu giao nộp chứng cứ là một hành vi cụ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt ví dụ liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư… mà pháp luật quy định đương sự không có nghĩa vụ giao nộp chứng cứ thì việc họ không giao nộp không được coi là chứng cứ để xét xử bất lợi cho họ. Trách nhiệm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ chứng minh của chủ thể chứng minh chưa được thể hiện trong luật. Điều 79 BLTTDS có quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh hoặc chứng minh không đầy đủ đó” Tuy nhiên, hậu quả đó là gì thì Điều luật này lại không quy định.
2.2.2. Cơ quan tổ chức xã hội khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Ngoài các đương sự, trong trường hợp cần khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước thì cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền khởi kiện vụ án về Hôn nhân gia đình; công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước. BLTTDS quy định các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng có nghĩa vụ chứng minh (Khoản 3 Điều 79 BLTTDS).
2.2.3. Người đại diện của đương sự
Như đương sự
2.2.4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Theo Điều 64 Nghĩa vụ chứng minh của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được thực hiện thông qua việc xác minh thu thập chứng cứ, chứng minh tính hợp pháp của chứng cứ để bảo vệ các yêu cầu hay sự phản đối yêu cầu của đương sự là có cơ sở.
2.2.5. Tòa án.
Toà án là chủ thể có nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự, tuy không có nghĩa vụ chứng minh làm rõ tình tiết, sự kiện làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự nhưng để giải quyết đúng vụ việc dân sự thì Tòa án vẫn phải xác định xem trong vụ việc dân sự phải chứng minh làm rõ là những sự kiện, tình tiết nào? Các chứng cứ, tài liệu của đương sự và những người tham gia tố tụng cung cấp có đủ để giải quyết vụ việc dân sự chưa? Tuy nhiên, Tòa án không làm thay nghĩa vụ chứng minh của đương sự. Việc các đương sự có quyền cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình phụ thuộc vào ý chí của các bên, Tòa án chỉ xem xét và đưa ra phán quyết của mình trên cơ sở chứng cứ mà các bên đưa ra. Vì vậy, khi thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Tòa án phải yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ (khoản 1 Điều 85 BLTTDS). Đối với trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Tòa án có thể tiến hành thu thập chứng cứ (Khoản 2 Điều 85 BLTTDS).
Khi nhận được yêu cầu của đương sự, Tòa án phải yêu cầu đương sự trình bày rõ việc đương sự tự thu thập chứng cứ như thế nào, lý do tại sao không thể tự mình thu thập chứng cứ và những biện pháp đương sự đã áp dụng mà vẫn không có kết quả trên cơ sở đó để chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đương sự. Nếu có cơ sở kết luận đương sự chưa tự mình chủ động thu thập chứng cứ, chưa áp dụng khả năng mà đương sự có thể thu thập chứng cứ thì Thẩm phán không chấp nhận yêu cầu của đương sự và thông báo cho đương sự biết bằng văn bản.
Toà án thực hiện việc đánh giá, công bố công khai chứng cứ trước khi sử dụng (Điều 96, Điều 97 BLTTDS). Mặt khác, Tòa án phải chỉ rõ cơ sở của quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Như vậy, theo quy định của BLTTDS thì việc chứng minh của Toà án chỉ mang tính hỗ trợ cho việc chứng minh của đương sự và phục vụ cho việc làm rõ cơ sở quyết định của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 6, Điều 79, Điều 84 và khỏan 1 Điều 85 BLTTDS thì nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh chủ yếu thuộc trách nhiệm của đương sự. Do đó, đương sự phải thu thập chứng cứ và Tòa án chỉ tiến hành công việc này trong phạm vi hạn chế khi có đủ hai điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 85 BLTTDS.
2.3. Đối tượng chứng minh
Đối tượng chứng minh là tổng hợp những tình tiết có ý nghĩa để giải quyết vụ án cần được xác định trong quá trình chứng minh.
Việc xác định những tình tiết nào cần phải chứng minh trong vụ án là nhiệm vụ của Toà án. Tuy nhiên, các tình tiết cần được chứng minh trong vụ án thường xuất phát từ các yêu cầu hoặc phản yêu cầu của đương sự. Một nguyên tắc mà Bộ luật tố tụng dân sự đề ra là người đề ra yêu cầu thì có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó. Trong một yêu cầu có thể có nhiều tình tiết cần phải chứng minh. Cũng có trường hợp muốn làm rõ những tình tiết được đề ra trong yêu cầu (phản yêu cầu) của đương sự thì phải chứng minh những tình tiết khác mà không được đề cập đến trong yêu cầu (phản yêu cầu).
Nói chung, tất cả các sự kiện trong vụ án thì cần phải chứng minh. Tuy vậy, theo pháp luật của một số nước và thực tiễn xét xử ở nước ta thừa nhận có những sự kiện không nằm trong đối tượng chứng minh nghĩa là không cần chứng minh mà có thể sử dụng ngay.Việc quy định những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự để tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án, đơn giản hóa các thủ tục đối với các đương sự cũng như Tòa án trong việc chứng minh các yêu cầu của đương sự, phù hợp với các quy định khác của pháp luật
Theo quy định tại Điều 80 BLTTDS - Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
(i) Đối với những tình tiết, sự kiện mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận thì không phải chứng minh. Sở dĩ như vậy vì mục đích của chứng minh là để làm rõ tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự để giải quyết đúng vụ việc dân sự. Những tình tiết, sự kiện này không chứng minh thì mọi người cũng đã biết rõ về chúng. Tuy nhiên, điều luật đặt ra quy định bắt buộc để xác định là: “phải được Tòa án thừa nhận” với tư cách là chủ thể quyết định việc giải quyết vụ, việc dân sự. Tức là, một tình tiết, sự kiện mọi người đều biết chỉ không phải chứng minh trong trường hợp Tòa án cũng biết rõ về nó.
Trên thực tế mức độ phổ biến của các tình tiết, sự kiện mọi người đều biết có thể rất khác nhau, có tình tiết, sự kiện phổ biến ở phạm vi rất rộng, nhưng cũng có tình tiết, sự kiện chỉ phổ biến ở phạm vi hẹp. Vấn đề đặt ra là tình tiết, sự kiện phổ biến ở mức độ nào thì không phải chứng minh? Thực tiễn xét xử của các toà án cho thấy không thể xác định được chính xác những người biết được tình tiết, sự kiện. Vì thế việc đánh giá mức độ phổ biến của tình tiết, sự kiện mọi người đều biết chỉ mang tính tương đối nên BLTTDS không thể quy định giới hạn tối thiểu về mức độ phổ biến của tình tiết, sự kiện không cần chứng minh. Khi giải quyết các vụ việc dân sự Toà án phải xem xét từng trường hợp cụ thể và trên cơ sở yêu cầu của việc công khai, minh bạch các hoạt động xét xử mà quyết định thừa nhận hay không?
(ii) Đối với những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật cũng không phải chứng minh. Việc thừa nhận sự kiện, tình tiết không cần chứng minh phải là sự kiện trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Điều này có ý nghĩa đảm bảo cho công tác xét xử của Tòa án được nhanh chóng, chính xác, đồng thời khắc phục tình trạng có thể xảy ra mâu thuẫn giữa những quyết định của Toà án và các cơ quan có thẩm quyền về cùng một vấn đề. Như vậy, mặc dù không phải chứng minh nhưng khi sử dụng những sự kiện không cần phải chứng minh, Tòa án phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của những sự kiện đó… Hơn nữa, việc chứng minh lại một tình tiết, sự kiện còn có khả năng dẫn đến sự phức tạp trong việc giải quyết vụ việc dân sự, làm trì trệ thủ tục tố tụng dân sự, giảm uy tín của Toà án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết nhanh được các vụ việc dân sự, tránh những phức tạp không đáng có, Điều 80 BLTTDS quy định khi giải quyết vụ việc dân sự Toà án không cho chứng minh lại những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iii) Đối với những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp Điều 80 BLTTDS quy định không phải chứng minh. Sở dĩ như vậy vì những tình tiết, sự kiện này đã được ghi lại dưới một hình thức nhất định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp pháp. Mặt khác, phải bảo đảm giá trị các giấy tờ, tài liệu đã được các cơ quan nhà nước công chứng, chứng thực hợp pháp.
Ngoài ra, đối với những tình tiết, sự kiện mà đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. Tương tự như vậy, sự thừa nhận của người đại diện (trong trường hợp đương sự có người đại diện) được coi là sự thừa nhận của đương sự theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 80 BLTTDS.
2.4. Quá trình chứng minh trong tố tụng dân sự
Hoạt động chứng minh bao gồm nhiều giai đoạn: Cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ, các giai đoạn này tổng hợp thành một thể thống nhất trong hoạt động chứng minh của Tòa án và những người tham gia tố tụng khác. Các bước của qúa trình chứng minh có mối quan hệ biện chứng với nhau, bước này là nền tảng của bước kia, bước này là cơ sở cho việc thực hiện bước sau được thuận lợi và ngược lại.
Quá trình chứng minh trong tố tụng dân sự được chia ra làm các giai đoạn sau:
2.4.1. Cung cấp chứng cứ
Theo quy định tại Điều 6 BLTTDS: “Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện, yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.”
Việc cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp được hướng dẫn tại tiểu mục 1 phần I của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật TTDS về “Chứng minh và chứng cứ”.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án phải có trách nhiệm giải thích cho đương sự biết, nếu đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ, thì Tòa án tiến hành giải quyết vụ, việc dân sự theo thủ tục chung. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ vụ, việc dân sự và nếu vụ, việc dân sự được xét xử, giải quyết tại phiên tòa, phiên họp thì Tòa án chỉ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, phiên họp, kết quả việc hỏi tại phiên tòa, phiên họp, xem xét đầy đủ ý kiến của người tham gia tố tụng, (Kiểm sát viên trong phiên họp) để quyết định. Đương sự phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ.
Khi đương sự thực hiện việc giao nộp chứng cứ, Tòa án phải lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ, trong đó ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian giao nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án; biên bản phải lập thành 2 bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự, một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ (khoản 2 Điều 84 BLTTDS).
Khi biết chứng cứ đang do cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ quản lý thì căn cứ theo quy định tại Điều 7 BLTTDS, đương sự có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ. Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được chứng cứ cho đương sự, thì phải thông báo bằng văn bản có ghi rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ cho đương sự biết để họ chứng minh với Tòa án là họ đã thu thập chứng cứ nhưng không có kết quả và yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
2.4.2. Thu thập chứng cứ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 BLTTDS để Tòa án thu thập chứng cứ phải có 2 điều kiện sau:
- Đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ;
- Đương sự có yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
Các biện pháp thu thập chứng cứ mà Tòa án có thể xem xét áp dụng được quy định tại Điều 85, khoản 1, BLTTDS: Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; trưng cầu giám định; quyết định định giá tài sản; xem xét, thẩm định tại chỗ; ủy thác thu thập chứng cứ; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2.4.3. Nghiên cứu chứng cứ
Nghiên cứu chứng cứ là việc Toà án trực tiếp thụ cảm xem xét, phân tích, so sánh chứng cứ. Tòa án cần phải nghiên cứu chứng cứ một cách toàn diện. Ngoài việc nghiên cứu riêng từng chứng cứ, tài liệu thì phải xem xét các chứng cứ trong mối liên quan mật thiết với nhau, nghiên cứu trên cơ sở so sánh những chứng cứ này với chứng cứ khác. Tất cả các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đều phải được nghiên cứu, không bỏ sót một chứng cứ, tài liệu nào. Khi nghiên cứu chứng cứ, phải xem xét tới tất cả các mặt, các mối liên hệ giữa các chứng cứ, tài liệu. Để việc nghiên cứu có hiệu quả làm nền tảng cho quá trình đánh giá chứng cứ, khi nghiên cứu chứng cứ cần xem xét cả hình thức và nội dung của các chứng cứ, tài liệu.
2.4.4. Đánh giá chứng cứ
Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động chứng minh. Đánh giá chứng cứ là một quá trình logíc nhằm xác định giá trị chứng minh và sự phù hợp của các chứng cứ, mối liên hệ của chứng cứ này với chứng cứ khác.
Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác. Xem xét về nội dung và hình thức của chứng cứ. Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ. Cơ sở để đánh giá chứng cứ dựa trên các tình tiết sự kiện cần chứng minh, quy định của pháp luật nội dung, các quy định của pháp luật tố tụng và trên cơ sở niềm tin nội tâm để đánh giá chứng cứ.
Chứng cứ chỉ được Tòa án sử dụng giải quyết vụ, việc dân sự sau khi đã được đánh giá. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án không công bố công khai chứng cứ. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật những chứng cứ thuộc diện không công bố công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
CHƯƠNG VI. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TOÀ ÁN
1. Án phí dân sự
1.1. Khái niệm án phí dân sự
Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được toà án giải quyết và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật tuỳ theo loại vụ án, trên cơ sở lợi ích, mức độ lỗi của họ trong quan hệ pháp luật mà toà án giải quyết trong vụ án.
Việc thu án phí dân sự có ý nghĩa rất lớn, phù hợp với chính sách tài chính của Nhà nước ta. Án phí dân sự là phương thức đền bù một phần chi phí của Nhà nước cho việc toà án tiến hành giải quyết các vụ án dân sự. Đồng thời, việc thu án phí dân sự còn có tác dụng buộc các đương sự thực hiện đúng các quyền tố tụng dân sự của mình, ngăn ngừa việc kiện không có căn cứ, không thực hiện hoặc thực hiện đúng các nghĩa vụ tố tụng dân sự.
Án phí dân sự gồm án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
1.2. Án phí dân sự sơ thẩm
1.2.1. Mức án phí dân sự sơ thẩm
Mức án phí dân sự sơ thẩm là mức tiền đương sự phải chịu cho mỗi vụ án.
Mức án phí dân sự sơ thẩm được tính căn cứ chủ yếu vào chi phí trung bình về việc lập hồ sơ, giải quyết vụ án theo mức độ đơn giản hoặc phức tạp của vụ án. Có thể chia mức án phí dân sự sơ thẩm thành hai loại: loại thu theo một số tiền nhất định và loại thu theo tỷ lệ giá trị tài sản. Đối với những vụ án mang tính phi tài sản án phí dân sự sơ thẩm được thu theo một số tiền nhất định. Đối với những vụ án tranh chấp về tài sản án phí dân sự sơ thẩm được thu theo tỷ lệ giá trị tài sản.
Theo Điều 7 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm được xác định như sau:
- Đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là năm mươi ngàn đồng;
- Đối với các vụ án dân sự có giá ngạch nộp theo các mức sau:
+ Giá trị tài sản có tranh chấp từ một triệu đồng trở xuống nộp năm mươi ngàn đồng;
+ Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên một triệu đồng đến một trăm triệu đồng nộp năm phần trăm (5%) của giá trị tài sản đó;
+ Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên một trăm triệu đồng đến hai trăm triệu đồng nộp năm triệu đồng cộng với bốn phần trăm (4%) của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá một trăm triệu đồng;
+ Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng nộp chín triệu đồng cộng với ba phần trăm (3%) của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá hai trăm triệu đồng;
+ Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng nộp mười tám triệu đồng cộng với hai phần trăm (2%) của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá năm trăm triệu đồng;
+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên một tỷ đồng nộp hai mươi tám triệu đồng cộng với không phẩy một phần trăm (0,1%) của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá một tỷ đồng.
- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình đương sự phải nộp án phí là năm mươi ngàn đồng. Nếu có tranh chấp tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc phải chịu án phí là năm mười ngàn đồng, các đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch.
Giá trị tài sản có tranh chấp do nguyên đơn nêu. Trong trường hợp họ nêu không phù hợp với giá trị thực tế của tài sản có tranh chấp thì toà án sẽ định dựa trên giá trị thực tế của tài sản. Trường hợp có khó khăn trong việc định giá tài sản có tranh chấp khi khởi kiện, khởi tố vụ án thì toà án tạm thời ấn định mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm của vụ án để thu tiền tạm ứng án phí. Toà án sẽ xác định mức án phí đúng theo giá trị tài sản có tranh chấp khi vụ án được giải quyết.
1.2.2. Việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
Số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi khởi kiện được gọi là tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Theo Điều 9 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp họ được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong các vụ án dân sự không có giá ngạch hoặc có giá ngạch từ một triệu đồng trở xuống mức tiền tạm uứng án phí dân sự sơ thẩm phải nộp là năm mươi ngàn đồng. Trong các vụ án dân sự có giá ngạch từ trên một triệu đồng mức tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm phải nộp là năm mươi phần trăm (50%) của mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thầm đồng thời chung thẩm mà toà án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.
Nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án có thể gia hạn nộp tiền tạm ứng án phí một tháng. Hết thời hạn đó mà nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng án phí thì toà án không thụ lý vụ án.
Người đã nộp tiền tạm ứng án phí được trả lại toàn bộ, nếu theo quyết định của toà án họ không phải chịu án phí hoặc được trả lại phần chênh lệch nếu theo quyết định của toà án họ phải chịu án phí ít hơn số tiền tạm ứng án phí mà họ đã nộp.
Người đã nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm nếu rút đơn khởi kiện khi mở phiên toà sơ thẩm thì được trả lại năm mươi phần trăm (50%) số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
1.2.3. Người phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
Khi quyết định giải quyết vụ án toà án phải quyết định luôn cả án phí dân sự sơ thẩm. Trong bản án, quyết định toà án phải xác định rõ đương sự nào phải chịu án phí, số tiền án phí phải chịu là bao nhiêu. Án phí dân sự sơ thẩm được thi hành khi bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị thì quyết định về án phí chưa được thi hành.
Căn cứ vào Điều 11 của Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 thì toà án quyết định án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo các nguyên tắc sau:
+ Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí;
Đối với tài sản chung mà các đương sự do không tự xác định được phần của mình, nếu họ yêu cầu toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì các đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo mức đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng;
+ Nếu trước khi mở phiên toà, toà án tiến hành hoà giải mà các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thì các đương sự phải chịu năm mươi phần trăm (50%) mức án phí dân sự sơ thẩm. Các đương sự có thể thoả thuận với nhau về mức án phí mà mỗi bên phải chịu, nếu họ không thoả thuận được thì toà án quyết định;
+ Đối với vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí dân sự sơ thẩm;
+ Nếu việc giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ thì án phí được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết;
+ Trong trường hợp có đương sự được miễn án phí thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí phần của mình.
1.3. Án phí dân sự phúc thẩm
1.3.1. Mức án phí dân sự phúc thẩm
Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với tất cả các loại vụ án dân sự là năm mươi ngàn đồng (Điều 12 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997).
1.3.2. Việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo theo mức án phí dân sự phúc thẩm (năm mươi ngàn đồng), trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp án phí.
Khi nhận đơn kháng cáo toà án phải báo cho người kháng cáo biết số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thảam họ phải nộp, thời hạn nộp và hậu quả pháp lý của việc không nộp hoặc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm không đúng hạn. Nếu đã được thông báo hợp lệ mà người kháng cáo không nộp đủ tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm hoặc nộp đủ nhưng không đúng hạn thì coi như không kháng cáo. Tuy nhiên, đối với những trường hợp người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí quá hạn mà có lý do chính đáng thì có thể được toà án cấp phúc thẩm xét chấp nhận.
Người đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nếu rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên toà phúc thẩm thì được trả lại 50% số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
1.3.3. Người phải chịu án phí dân sự phúc thẩm
Khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm toà án quyết định án phí dân sự phúc thẩm đương sự phải chịu theo các nguyên tắc sau:
+ Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm;
+ Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm nếu toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm, huỷ một phần hoặc toàn bộ bản ản, quyết định sơ thẩm.
Trường hợp toà án cấp phúc thẩm sửa bản án hoặc quyết định sơ thẩm thì cũng sửa lại án phí dân sự sơ thẩm cho phù hợp với bản án hoặc quyết định phúc thẩm. Tức là toà án cấp phúc thẩm lấy bản án, quyết định phúc thẩm làm cơ sở để tính lại án phí dân sự sơ thẩm. Ví dụ: A kiện yêu cầu B trả nợ 10.000.000đ (mười triệu đồng). Toà án cấp sơ thẩm xử bác yêu cầu của A. A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 500.000đ (năm trăm ngàn đồng). A kháng cáo. Toà án cấp phúc thẩm xử chấp nhận yêu cầu của A buộc B phải trả A 10.000.000đ (mười triệu đồng). Toà án cấp phúc thẩm đã sửa án sơ thẩm bác yêu cầu của A thành chấp nhận yêu cầu của A nên phải sửa quyết định về án phí dân sự sơ thẩm. A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm.
Trường hợp toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án hoặc quyết định sơ thẩm để điều tra xét xử lại thì cũng huỷ luôn các quyết định về án phí dân sự sơ thẩm trong các bản án, quyết định đó. Án phí dân sự sơ thẩm sẽ được quyết định lại khi toà án xử lại vụ án.
1.4. Miễn án phí
Về nguyên tắc các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, tuỳ theo loại vụ án dân sự, trên cơ sở lợi ích, mức lỗi của họ trong quan hệ pháp luật mà toà án giải quyết trong vụ án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do tính chất quan hệ pháp luật toà án giải quyết trong vụ án, hoàn cảnh kinh tế của đương sự pháp luật quy định việc miễn án phí cho đương sự. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Việc miễn án phí được quy định tại Điều 13 của Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997. Theo các quy định đó, những trường hợp sau đây được miễn án phí:
+ Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho người con chưa thành niên;
+ Người đòi bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự và vụ án hành chính mà yêu cầu không được toà án chấp nhận;
+ Người đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;
Người được miễn án phí không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm. Họ cũng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm nếu yêu cầu của họ bị toà án bác.
Ngoài những trường hợp được miễn án phí nói trên, người có khó khăn về kinh tế có thể được toà án cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng án phí và có thể được toà án cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ án phí.
Khó khăn về kinh tế của đương sự phải là những khó khăn thực sự, phải được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội nơi họ cư trú hoặc làm việc chứng nhận. Toà án chỉ quyết định việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí hay miễn nộp tiền án phí cho đương sự khi đã xác minh kỹ hoàn cảnh kinh tế của đương sự và có đủ căn cứ để xác định đương sự có khó khăn về kinh tế nên không thể nộp tiền tạm ứng án phí được.
Trường hợp viện kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm. Nếu viện kiểm sát kháng nghị, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung kháng cáo theo thủ tục thúc phẩm thì cũng không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm và án phí phúc thẩm.

2. Lệ phí và các chi phí tố tụng khác
Đọc Nghị định 70/CP 12/06/1997.

CHƯƠNG VII. KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN

1. Thủ tục khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.1. Khái niệm
Theo Điều 161 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình như công nhận quyền dân sự, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước, Điều 162 qui định:
- Cơ quan về dân số, gia đình, trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định.
- Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Vậy, khởi kiện vụ án dân sự là quyền của cá nhân, pháp nhân, các tổ chức xã hội hoặc các chủ thể khác theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự yêu cầu Toà án bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, tập thể hay của người khác đang bị tranh chấp hoặc bị vi phạm.
1.2. Những người có quyền khởi kiện vụ án dân sự
Những người có quyền khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức. Quyền khởi kiện của các chủ thể này gắn liền gắn liền với năng lực chủ thể của họ thông qua năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS.
- Cá nhân là con người cụ thể, không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam ở trong nước hay người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam đều có quyền khởi kiện, nhưng họ phải là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tuy nhiên họ phải có năng lực hành vi dân sự. Người có đủ năng lực về hành vi dân sự là người đủ 18 tuổi trở lên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Người chưa đủ năng lực hành vi dân sự là người chưa đủ 16 tuổi, hoặc người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không trực tiếp tham gia khởi kiện mà do người đại diện, hoặc người giám hộ (quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự) theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện vụ án dân sự.
Đối với trường hợp pháp luật có quy định khác (được quy định tại khoản 3 điều 57 Bộ luật Tố tụng Dân sự), cụ thể như Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tại khoản 1 Điều 9: Nữ từ 18 tuổi trở lên là có quyền kết hôn, như vậy có thể hiểu là người phụ nữ tròn 17 tuổi + 1 ngày là được kết hôn vì Luật không quy định 18 tuổi tròn, nên 17 tuổi 1 ngày là người phụ nữ đã bước sang tuổi 18, vì vậy họ được coi là người có đủ năng lực hành vi trong vụ án hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 27 và những yêu cầu về hôn nhân gia đình thuộc Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự mà không cần phải có người đại diện hợp pháp cho họ.
- Cơ quan có quyền khởi kiện không phân biệt là cơ quan nước ngoài hay cơ quan của Việt Nam, cơ quan có thể bao gồm: Cơ quan Nhà nước, cơ quan dân số, gia đình trẻ em, các cơ quan quản lý Nhà nước trong từng lĩnh vực như thuế, môi trường, các cấp chính quyền (Uỷ ban nhân dân), các cơ quan Bộ, ngang Bộ tuy nhiên các cơ quan Nhà nước phải có tư cách pháp nhân mới có quyền khởi kiện vụ án dân sự.
1.3. Phạm vi khởi kiện
Điều 163 Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định về phạm vi khởi kiện vụ án dân sự như sau:
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau” để giải quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Việc giải quyết quan hệ pháp luật này đòi hỏi phải giải quyết đồng thời quan hệ pháp luật khác.
- Việc giải quyết các quan hệ pháp luật có cùng đương sự và về cùng loại tranh chấp quy định trong một điều luật tương ứng tại một trong các Điều 25, 27, 29, 31 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
1.4. Hình thức khởi kiện
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự phải làm đơn khởi kiện (điều 164).
1.5. Hồ sơ khởi kiện
Vụ án dân sự phát sinh kể từ khi cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn và những tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, đồng thời kèm theo là việc họ phải chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tục thụ lý vụ án
2.1. Khái niệm
Điểu 167: Toà án phải có trách nhiệm nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp bằng cách trực tiếp tại Toà án hoặc nộp thông qua bưu điện, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn 5 ngày làm việc thì Toà án phải tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.
Vì vậy, việc Toà án nhận đơn khởi kiện cùng các chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện và vào sổ để giải quyết gọi là thụ lý vụ án.
2.2. Nhận hồ sơ khởi kiện
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. (điều 167).
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, tòa án phải có một trong các quyết định sau đây:
- Tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
- Chuyển đơn kiện cho tòa án khác nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Điều 171: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xem xét các điều kiện thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, trong thông báo cần phải dự tính số tiền tạm ứng án phí phải nộp để họ đến Cơ quan thi hành án nộp tiền tạm ứng án phí.
Tòa án thụ lý vụ án khi đương sự xuất trình biên lai nộp tạm ứng án phí hoặc thụ ly ngay nếu họ thuộc trường hợp được miễn án phí, miễn nộp tạm ứng án phí.
2.3. Trả lại đơn khởi kiện
Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp:
- Thời hiệu khởi kiện đã hết ;
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án là trường hợp không thuộc một trong các tranh chấp quy định tại Điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Toà án trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp Toà án đã thông báo cho người khởi kiện về số tiền tạm ứng án phí mà trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Toà án trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
- Toà án trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo khi đơn khởi kiện không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật Tố tụng Dân sự, mà Toà án đã yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, nhưng họ không sửa đổi, không bổ sung đơn khởi kiện. Đối với trường hợp này cần lưu ý: trước khi trả lại đơn khởi kiện Toà án phải thông báo để đương sự sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và phải quy định một khoảng thời gian không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt thì Toà án có thể gia hạn thêm nhưng không quá 15 ngày trong lần tiếp theo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
2.4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Điều 169
3. Những thủ tục sau khi thụ lý
3.1. Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
Điều 172:
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu
3.2. Thông báo việc thụ lý vụ án
Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn ba ngày làm việc Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đồng thời Toà án cũng phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Nội dung của thông báo được quy định tại điều 174.2.
4. Những quy định về thủ tục phản tố của bị đơn
4.1. Quyền phản tố của bị đơn
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, thì bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
Được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng về yêu cầu mà nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết (như yêu cầu Toà án không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hoặc chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn), thì đây là ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn chỉ được Toà án chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên đơn và nguyên đơn cũng có nghĩa vụ đối với bị đơn; do đó, bị đơn có yêu cầu Toà án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.
- Yêu cầu phản tố của bị đơn dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn và nếu yêu cầu đó được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn vì không có căn cứ.
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn là trường hợp hai yêu cầu này có mối quan hệ liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án, thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
4.2. Thủ tục phản tố
Thủ tục yêu cầu phản tố được thực hiện tương tự như thủ tục khởi kiện của nguyên đơn được quy định ở Điều 164, 165, 166, 167, 168, 169 và 170.
Trong trường hợp Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn để giải quyết trong cùng một vụ án, thì ngày thụ lý vụ án để tính thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án đó được xác định như sau:
- Trường hợp bị đơn được miễn nộp hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn cùng các chứng cứ kèm theo.
- Trường hợp bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày bị đơn nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp có nhiều bị đơn có yêu cầu phản tố thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau:
+ Là ngày Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản tố hoặc đơn về yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn nộp hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Là ngày người nộp cuối cùng cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí
Chương này cần đọc kỹ NQ 01/2005 và NQ 02/2006 của HĐTP TANDTC

CHƯƠNG VIII. CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Hoà giải các bên đương sự
2.1. Khái niệm và vai trò của hoà giải trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Hoà giải các bên đương sự trong vụ án dân sự là việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng phát sinh giữa họ dưới sự hỗ trợ của Toà án.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự, hoà giải, một mặt, là quyền của các bên đương sự, mặt khác, là nghĩa vụ bắt buộc của Toà án. Điều 10 quy định: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”. Còn theo Điều 180 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được.
Vai trò, ý nghĩa của hòa giải, xin xem lại phần nguyên tắc.
2.2. Phạm vi hòa giải
Phần lớn các tranh chấp dân sự đều có thể tiến hành hoà giải các bên đương sự. Tuy vậy, theo Điều 181 thì Toà án không tiến hành hoà giải các vụ án dân sự sau đây:
Thứ nhất, các vụ án dân sự phát sinh từ yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. Ngoại lệ: tòa án vẫn có thể hòa giải việc ngân hàng quốc doanh đòi nợ xấu là các khoản cho vay theo chương trình xóa đói, giảm nghèo. Những nội dung về giảm lãi suất, lùi thời hạn trả nợ vẫn có thể được hòa giải.
Thứ hai, Toà án không hoà giải những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết các vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm” của đã hướng dẫn là: Toà án không được hoà giải vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, nếu việc hoà giải nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch đó. Trường hợp các bên chỉ có tranh chấp về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu thì Toà án phải tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu đó. Tuy hướng dẫn này không hoàn toàn đúng với quy định của nhưng lại phù hợp với yêu cầu của thực tiễn xét xử.
2.3. Nguyên tắc hoà giải
Xem điều 180
2.4. Thủ tục tiến hành hoà giải
Để hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải (điều 183).
Phiên hoà giải được tiến hành với thành phần gồm: Điều 184.
Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Các diễn biến tại phiên hoà giải được ghi vào biên bản hoà giải. Biên bản hoà giải phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải; địa điểm tiến hành phiên hoà giải; thành phần tham gia phiên hoà giải; ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; những nội dung đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận.
Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Nếu các bên đương sự không đạt được phương án hòa giải hoặc phương án hòa giải giữa các đương sự không được Tòa án công nhận thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử. Quyết định này kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải thực hiện các công việc cần thiết để mở phiên toà xét xử sơ thẩm.
3. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Toà án tạm ngừng các hoạt động tố tụng trong một khoảng thời gian nào đó và khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì Toà án tiếp tục giải quyết vụ án.
Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp được quy định tại Điều 189.
Ngoài các căn cứ tạm đình chỉ quy định tại Điều 189 thì Luật phá sản năm 2003 còn quy định thêm về một căn cứ tạm đình chỉ do đã có Toà án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án dân sự (Khoản 2 Điều 27 Luật phá sản năm 2003).
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án phải đó nêu rõ lý do tạm đình chỉ. Trước khi mở phiên toà thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, còn tại phiên toà thì Hội đồng xét xử ra quyết định đó. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, Toà án phải thông báo cho các bên đương sự biết. Quyết định tạm đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Khi vụ án dân sự bị tạm đình chỉ thì Toà án không xoá tên vụ án trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
4. Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Toà án chấm dứt hoàn toàn hoạt động tố tụng liên quan đến việc giải quyết vụ án.
Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án theo các trường hợp được quy định tại Điều 192-
Sau khi đình chỉ giải quyết vụ án Toà án xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện được quy đinh tại điều 168.
Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự phải ghi rõ tên Toà án ra quyết định, số thụ lý vụ án dân sự, ngày tháng năm thụ lý, tên nguyên đơn, bị đơn, lý do đình chỉ, quyết định về án phí và quyền kháng cáo, kháng nghị của các đương sự.
Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự phải được thông báo hợp lệ cho các đương sự và Viện kiểm sát nhân dân. Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị, trừ trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ do người khởi kiện rút đơn kiện.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ trên cơ sở các căn cứ sau đây:
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
- Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 192 của thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
5. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Xem điều 195.
6. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đọc Chương VIII và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS.
CHƯƠNG IX. PHIÊN TÒA SƠ THẨM
1. Quy định chung về phiên tòa sơ thẩm
1.1. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Điều 196
1.3. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
Ngoài yêu cầu nêu trên, còn quy định phiên tòa sơ thẩm dân sự phải được tiến hành theo phương thức xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 197).
Thực hiện việc xét xử trực tiếp và bằng lời nói nhằm bảo đảm cho Tòa án thẩm định và xác minh được đầy đủ, chính xác các tài liệu, chứng cứ của vụ án và đánh giá chúng một cách toàn diện.
Việc xét xử ở phiên tòa phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc trừ trường hợp không thể tham gia xét xử được phải thay đổi.
Trong trường hợp đặc biệt do BLTTDS quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá 5 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục (khoản 2 Điều 197). Sở dĩ BLTTDS quy định việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục là nhằm bảo đảm cho Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng dễ dàng nhớ được các tình tiết của vụ án và giải quyết được dứt điểm từng vụ. Tòa án phải xét xử xong từng vụ án một rồi mới được xét xử đến vụ án khác, không được làm thủ tục khai mạc phiên tòa chung cho nhiều vụ án, hoặc tuyên án cùng một lúc cho nhiều vụ án.
1.4. Hội đồng xét xử sơ thẩm
1.4.1. Thành phần Hội đồng xét xử
Theo quy định của BLTTDS tại Điều 52, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai thẩm phán và ba Hội thẩm.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa điều khiển mọi hoạt động tại phiên tòa từ lúc khai mạc cho đến khi Tuyên án, đặc biệt là phần điều hành trong thủ tục hỏi, tranh luận, nghị án, tuyên án và giữ gìn trật tự, kỷ cương tại phiên tòa.
1.4.2. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử
Trong quá trình xét xử, nếu có một thành viên nào của hội đồng vì một lý do đặc biệt, không thể tham gia xét xử vụ án được nữa, thì BLTTDS quy định việc thay thế thành viên đó như sau:
- Trong trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án, nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này thay thế và được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa ngay từ đầu.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
- Trong trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ tọa mà không có Thẩm phán để thay thế, thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
1.5. Những người tham gia phiên tòa
Theo quy định của BLTTDS từ các Điều 199 đến Điều 207, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa gồm có:
Nguyên đơn, bị đơn, người đại diện của họ, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và Kiểm sát viên (trong trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa).
1.6. Hoãn phiên tòa
1.6.1. Những trường hợp hoãn phiên tòa
Vì tính chất quan trọng của sự tham gia tố tụng tại phiên tòa của các chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng, BLTTDS quy định Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:
- Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án như quy định tại khoản 2 Điều 51 ; vắng mặt Kiểm sát viên trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế như quy định tại Điều 207.
- Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng như quy định tại các Điều 199, 200, 201 và 203.
- Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch mà không có người khác thay thế như quy định tại khoản 2 Điều 72 hoặc khi Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại theo quy định tại khoản 4 Điều 230. Cũng có ý kiến cho rằng, trường hợp xảy ra như quy định tại khoản 4 Điều 230 thì phải quy định là tạm ngừng phiên tòa mới chuẩn xác.
- Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử như quy định tại khoản 2 Điều 206.
- Trường hợp người làm chứng, người giám định vắng mặt thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử như quy định tại Điều 204 và Điều 205.
Ngoài 5 trường hợp phải hoãn phiên tòa để triệu tập lại như đã nêu trên, BLTTDS quy định tại Điều 202 cho phép Tòa án xét xử trong các trường hợp sau đây, mặc dù vẫn vắng mặt những người cần triệu tập. Những trường hợp đó bao gồm:
- Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
- Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa.
- Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên sự khuyết thay thế như quy định tại khoản 2 Điều 207.
Ngoài ba trường hợp cho phép Tòa án mở phiên tòa để xét xử như đã nêu trên, BLTTDS còn quy định tại Điều 199 và Điều 201 những trường hợp Tòa án được phép ra quyết định thì chỉ giải quyết đối với các yêu cầu của đương sự trong vụ án như sau:
- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Sau này họ có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu vẫn còn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu nguyên đơn, bị đơn đồng ý. Sau này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập này, nếu thời hiệu vẫn còn.
1.6.2. Thời hạn hoãn phiên tòa
Việc hoãn phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định khi phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch hoặc do sự vắng mặt của các bên đương sự, những người tham gia tố tụng khác hoặc các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72, các điều 199, 200, 201, 203, 204, 205, 206, 207, 215 và khoản 4 Điều 230 thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Trong trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
1.6.3. Quyết định hoãn phiên tòa
Hội đồng xét xử có quyền quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được lập thành văn bản và có các nội dung được quy định tại Điều 208.
Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thủ tục phiên tòa
2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
2.1.1. Khai mạc phiên tòa
Khai mạc phiên tòa là một thủ tục tố tụng bắt buộc phải thực hiện trước khi Hội đồng xét xử tiến hành xét xử. Phiên tòa được khai mạc theo quy định tại Điều 213.
2.1.2. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Điều 214
2.1.3. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Điều 215
2.1.4. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
Điều 216 như sau:
2.2. Thủ tục hỏi tại phiên tòa
2.2.1. Hỏi đương sự về thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và công nhận sự thỏa thuận của họ về giải quyết vụ án
Đọc Điều 217 và 218
Lưu ý:
- Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn (điều 219)
- Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án phải được lập thành văn bản và có hiệu lực pháp luật ngay (xem Điều 220).
2.2.2. Nghe đương sự trình bày về vụ án
Xem điều 221.
2.2.3. Việc tiến hành hỏi tại phiên tòa
Trình tự hỏi từng người về từng vấn đề của vụ án được tiến hành theo thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước, rồi đến Hội thẩm nhân dân, kế đến là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tiếp theo là đương sự, rồi đến những người tham gia tố tụng khác. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa thì Kiểm sát viên sẽ tiến hành hỏi sau đương sự (xem Điều 222).
Các câu hỏi của các chủ thể tham gia vào quá trình hỏi cần phải được tiến hành riêng cho từng người, xong người này mới đến người khác (xem các Điều 223, 224, 225, 226). Các câu hỏi đặt ra cho những người được hỏi là để họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án và trả lời những vấn đề chưa rõ, qua đó làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Đương sự được hỏi có thể tự trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trả lời thay, sau đó đương sự bổ sung.
Mục đích của tố tụng hỏi ở phiên Tòa là để xem xét, thẩm tra xác minh các tài liệu, chứng cứ của vụ án; đồng thời thông qua thủ tục hỏi làm sáng tỏ những tình tiết quan trọng mà các bên đương sự còn có ý kiến khác nhau về vụ tranh chấp. Đồng thời, việc hỏi từng người này cũng là sự bảo đảm nguyên tắc xét xử công khai.
Sau khi hỏi xong tất cả những người được hỏi, Hội đồng xét xử cho công bố các tài liệu của vụ án; cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình; xem xét vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng (xem các điều 227, 228, 229).
2.3. Thủ tục tranh luận tại phiên tòa
2.3.1. Những người tham gia tranh luận
Người tham gia tranh luận gồm có: Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, cơ quan tổ chức khởi kiện.
2.3.2. Trình tự tranh luận
Trình tự tranh luận được quy định tại Điều 232.
Về thời gian tranh luận, theo Điều 233 thì:
- Thời gian tranh luận cũng như số lần phát biểu ý kiến về một vấn đề không bị hạn chế, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến. Chủ tọa phiên tòa chỉ có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
- Trong quá trình tranh luận, người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác khi có những điểm khác nhau.
2.3.3. Phát biểu của Kiểm sát viên
Điều 234.
2.3.4. Trở lại việc hỏi
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
2.4. Thủ tục nghị án
- Hội đồng xét xử nghị án tại phòng riêng.
Thủ tục cụ thể, xem điều 236
2.5. Thủ tục tuyên án
Sau khi bản án đã được thông qua, Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án. Xem Điều 239.
3. Biên bản phiên tòa
Xem Điều 211
4. Bản án sơ thẩm
Đọc Điều 238, xem Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về mẫu bản án.
5. Những quyết định tại phiên tòa sơ thẩm
Tại phiên tòa sơ thẩm, ngoài bản án, Hội đồng xét xử có thể ra các quyết định sau đây:
- Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định tại Điều 51 và Điều 72.
- Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án, chuyển vụ án theo quy định tại các điều 167, 189, 192.
- Quyết định hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được quy định tại Điều 215, 220.
- Quyết định về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 100); quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm như Điều 120.
Khi ra các quyết định nêu trên, Hội đồng xét xử phải tuân thủ các quy định về thủ tục được quy định tại Điều 210.
6. Những thủ tục sau phiên tòa sơ thẩm
6.1. Sửa chữa, bổ sung bản án
Đọc Điều 240.
6.2. Cấp trích lục bản án, bản án
Điều 241: - Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
6.3. Sửa chữa, bổ sung biên bản phiên tòa
Đọc Điều 211


CHƯƠNG X. THỦ TỤC PHÚC THẨM DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa của phúc thẩm dân sự
1.1. Khái niệm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
1.2. Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm dân sự
Việc phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc có thể khắc phục những sai lầm có thể có trong những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân, bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân cũng như các lợi ích công cộng được thực hiện trong thực tế, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thông qua phúc thẩm, Toà án nhân dân cấp trên có thể kiểm tra hoạt động xét xử của Toà án nhân dân cấp dưới, qua đó có thể chỉ đạo một cách kịp thời và thống nhất việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử tại các Toà án ở địa phương
2. Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
2.1. Khái niệm
Kháng cáo là một quyền tố tụng quan trọng của đương sự và của những chủ thể khác theo qui định của pháp luật trong việc bày tỏ quan điểm, thái độ không đồng ý với kết quả xét xử của Toà án sơ thẩm, yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại vụ án.
Kháng nghị là một quyền tố tụng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân theo qui định của pháp luật nhằm phản đối bản án, quyết định sơ thẩm, đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại vụ án.
Kháng cáo, kháng nghị là điều kiện để tiến hành cấp xét xử phúc thẩm. Những bản án, quyết định sơ thẩm dù có sai lầm nhưng không bị kháng cáo, kháng nghị thì cũng không bị xét xử phúc thẩm.
2.2. Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
- Người kháng cáo: Điều 243
- Người kháng nghị: Điều 250
2.3. Đối tượng kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định tại Điều 243, Điều 250 của BLTTDS, người có quyền kháng cáo, kháng nghị thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của mình đối với:
- Các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lựcpháp luật.
2.4. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
- Thời hạn kháng cáo: Điều 245 BLTTDS:
- Thời hạn kháng nghị: Điều 252 BLTTDS
- Kháng cáo quá hạn: Điều 247 BLTTDS
2.5. Hình thức kháng cáo, kháng nghị
2.5.1. Hình thức kháng cáo
Việc kháng cáo sẽ được chủ thể kháng cáo thực hiện trong thời hạn luật định bằng một đơn kháng cáo. Nội dung đơn được quy định tại điều 244.
Đơn kháng cáo sẽ được gửi đến cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển lại đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành những thủ tục cần thiết trước khi hồ sơ vụ án được chuyển cho Toà án cấp có thẩm quyền phúc thẩm.
Đơn kháng cáo được gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu bổ sung, nếu có, để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có căn cứ và hợp pháp.
2.5.2. Hình thức kháng nghị
Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị thì việc kháng nghị được thực hiện bằng quyết định kháng nghị. Nội dung quyết định kháng nghị được quy đinh tại điều 251.
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án sơ thẩm tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
2.6. Thông báo kháng cáo, kháng nghị
Điều 249 BLTTDS quy định về việc thông báo kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo, trừ người đã kháng cáo.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì theo quy định tại Điều 253 của BLTTDS, Viện kiểm sát đã ra kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan biết việc kháng nghị.
Người được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
2.7. Gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc:
- Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
- Hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Riêng đối với trường hợp kháng cáo quá hạn, Toà án sơ thẩm chỉ gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm, sau khi nhận được văn bản của Toà án cấp phúc thẩm về việc chấp nhận lý do kháng cáo quá hạn.
2.8. Hậu quả pháp lý của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Do thời hạn kháng cáo và thời hạn kháng nghị không giống nhau, nên để xác định thời điểm bản án, quyết định sơ thẩm phát sinh hiệu lực do không có kháng cáo, kháng nghị, cần phải tính từ thời điểm kết thúc thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên. Chỉ đến thời điểm đó, bản án, quyết định sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị mới phát sinh hiệu lực pháp luật.
2.9. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định tại Điều 256 BLTTDS, trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
Tương tự, trước khi mở phiên tòa cũng như tại phiên tòa, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
3.1. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm (Điều 257)
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý vụ án.
Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
3.2. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
Theo Điều 258 BLTTDS, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể ra quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng.
Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà phải mở phiên toà phúc thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
3.3. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Điều 259 BLTTDS.
3.4. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Điều 260
4. Phiên toà phúc thẩm
4.1. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Về nguyên tắc, bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phần nào thì chỉ phần đó là chưa được thi hành và sẽ bị đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm. Phần còn lại của bản án, quyết định không bị kháng cáo kháng nghị sẽ phát sinh hiệu lực và có hiệu lực thi hành. Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ, thì toàn bộ bản án, quyết định bị xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo Điều 263 BLTTDS, Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị đòi hỏi phải xem xét, giải quyết đồng thời với phần khác của bản án, quyết định sơ thẩm mặc dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị (Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP)
Như vậy, căn cứ để Toà án cấp phúc thẩm tiến hành xét xử phúc thẩm là bản án, quyết định sơ thẩm phải có kháng cáo hoặc kháng nghị. Ngoài ra Toà án cấp phúc thẩm cũng có thể xem xét những phần khác của bản án hoặc quyết định có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Tuy nhiên cần chú ý rằng việc kháng cáo kháng nghị phải nhằm vào bản án, quyết định sơ thẩm. Nếu có kháng cáo, kháng nghị nhưng lại về những vấn đề chưa được xét xử ở cấp sơ thẩm, thì Toà án cấp phúc thẩm cũng không có trách nhiệm phải giải quyết vì không thuộc phạm vi phúc thẩm.
4.2. Hội đồng xét xử phúc thẩm
Điều 53 BLTTDS quy định thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán, trong đó một thẩm phán giữ vai trò làm chủ toạ của phiên toà.
4.3. Người tham gia phiên toà phúc thẩm
Điều 264 BLTTDS
4.4. Thủ tục phiên toà phúc thẩm
Về căn bản, thủ tục phiên toà phúc thẩm được tiến hành giống như thủ tục phiên toà sơ thẩm. Xin xem quy định tại các điều từ 267 đến 274.
5. Quyền hạn của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm
Theo Điều 275 của BLTTDS, Hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền sau đây:
a/ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Trong trường hợp này, Hội đồng phúc thẩm bác kháng cáo hoặc kháng nghị vì kháng cáo, kháng nghị không có căn cứ và Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử là đúng.
b/ Sửa bản án sơ thẩm
Nếu qua việc xét xử phúc thẩm, Hội đồng xét xử thấy Toà án sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng pháp luật, thì Hội đồng xét xử có thể sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm. Cụ thể, theo Điều 276 của BLTTDS, Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm trong những trường hợp sau đây:
- Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật;
- Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
c/ Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ thực hiện quyền hạn này trong các trường hợp sau đây:
- Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định hoặc chưa thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật hoặc có vi nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
d/ Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của BLTTDS.
6. Thủ tục phúc thẩm các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
Điều 280.


CHƯƠNG XI. XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
1. Thủ tục giám đốc thẩm
1.1. Khái niệm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
1.2. Kháng nghị giám đốc thẩm.
1.2.1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Điều 283
1.2.2. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Điều 285
1.2.3. Thủ tục kháng nghị.
Điều 288
- Quyền yêu cầu tạm hoãn thi hành án.
Theo khoản 1 Điều 286 BLTTDS, người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu tạm hoãn thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu hồ sơ nếu thấy cần thiết phải hoãn thi hành án thì lãnh đạo Tòa chuyên trách báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị quyết định.
Việc yêu cầu tạm hoãn thi hành án phải theo quy định của luật thi hành án dân sự.
- Quyết định kháng nghị.
Xem điều 287
- Tạm đình chỉ thi hành án
Theo khoản 2 Điều 286 thì người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
1.3. Phiên tòa giám đốc thẩm
1.3.1. Thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291
1.3.2. Thời hạn mở phiên tòa
Thời hạn mở phiên toà xét xử giám đốc thẩm là 4 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án (Điều 293 BLTTDS).
1.3.3. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm.
Xem điều 295
1.3.4. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1.3.4.1. Phạm vi giám đốc thẩm
Điều 296 BLTTDS quy định:
a. “Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có HLPL bị kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng nghị.
b. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có HLPL không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án”.
1.3.4.2. Quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm
Điều 297 BLTTDS đã quy định thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm như sau:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có HLPL
2. Huỷ bản án, quyết định đã có HLPL bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng bị bản án, quyết định đã có HLPL bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
3. Huỷ bản án, quyết định đã có HLPL bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau:
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định của BLTTDS.
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
- Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của BLTTDS hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
4. Huỷ bản án, quyết định đã có HLPL và đình chỉ vụ án nếu vụ án có các căn cứ đình chỉ theo quy định tại Điều 192 BLTTDS.
2. Thủ tục tái thẩm
2.1. Khái niệm
Tái thẩm là xét lại bản án quyết định đã có HLPL nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định.
2.2. Kháng nghị tái thẩm.
2.2.1. Căn cứ để kháng nghị tái thẩm
Điều 305
2.2.2. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Giống giám đốc thẩm
2.2.3. Thủ tục kháng nghị
2.2.3.1. Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định tại BLTTDS (Điều 308 BLTTDS).
2.2.3.2. Trình tự ra quyết định kháng nghị
Tương tự như trình tự ra quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, các Tòa chuyên trách (Tòa dân sự, kinh tế, lao động) khi phát hiện có các căn cứ quy định tại Điều 305 BLTTDS thì làm tờ trình báo cáo người có quyền để ra quyết định kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
2.3. Phiên tòa tái thẩm.
Tình tự phiên tòa, tương tự giám đốc thẩm.
Điều 309 quy định: Hội đồng tái thẩm có các quyền:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có HLPL
- Huỷ bản án, quyết định đã có HLPL để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do BLTTDS quy định.
- Huỷ bản án, quyết định đã có HLPL và đình chỉ giải quyết vụ án.